Hệ thống pháp luật

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8859/BKHĐT-QLĐT
V/v kiến nghị của ông Lê Hải Định - tỉnh Cao Bằng

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2018

 

Kính gửi: Ông Lê Hải Định

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản số 11270/VPCP-ĐMDN ngày 20/11/2018 về việc trả lời kiến nghị của Ông Lê Hải Định - tỉnh Cao Bằng. Sau khi nghiên cứu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trả lời Ông như sau:

Vấn đề số 1

Việc làm rõ được quy định tại Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Theo đó, việc làm rõ áp dụng với các nội dung mà nhà thầu chào chưa rõ trong hồ sơ dự thầu (trong đó có bảo đảm dự thầu), không chỉ giới hạn ở tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.

Liên quan đến bổ sung hồ sơ dự thầu, theo hướng dẫn tại Mục 30.2 Chương 1 Mẫu hồ sơ mời thầu, xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những sai sót không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được liên quan đến bất kỳ khía cạnh nào của giá dự thầu. Trong đó, việc xác định tính đáp ứng của hồ sơ dự thầu được hướng dẫn tại Mục 29 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu đã nêu. Như vậy, trường hợp bảo đảm dự thầu có nội dung sai sót được xác định không phải là sai sót cơ bản theo hướng dẫn nêu trên thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung, đính chính.

Vấn đề số 2

Pháp luật đấu thầu hiện hành không có định nghĩa về “điều kiện gây bất lợi cho bên mời thầu”. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu về nội dung bảo lãnh dự thầu, tổ chuyên gia, bên mời thầu căn cứ nội dung hồ sơ mời thầu và điều kiện cụ thể của gói thầu để tự xác định bảo lãnh dự thầu có kèm điều kiện gây bất lợi cho bên mời thầu hay không. Đối với trường hợp của công ty cổ phần Hồng Sơn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có phúc đáp tại văn bản số 7781/BKHĐT-QLĐT ngày 01/11/2018. Theo đó, công ty cổ phần Hồng Sơn nghiên cứu ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp nhận thấy xác đáng, hợp lý, mang lại hiệu quả cho gói thầu thì thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Vấn đề số 3

Các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư phúc đáp tới các đơn vị được căn cứ trên cơ sở pháp luật về đấu thầu hiện hành cũng như thông tin do các đơn vị cung cấp, trong đó có điều kiện cụ thể của gói thầu. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 7781/BKHĐT-QLĐT ngày 01/11/2018 (trả lời công ty cổ phần Hồng Sơn) khác với ý kiến tại văn bản số 1381/BKHĐT-QLĐT ngày 24/02/2017 (trả lời công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai) do nội dung văn bản hỏi là khác nhau. Trong mọi trường hợp, việc đánh giá hồ sơ dự thầu trong từng gói thầu cụ thể thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Bên cạnh đó, người hành nghề tư vấn đấu thầu phải có kiến thức chuyên môn về đấu thầu, có đầy đủ thông tin về điều kiện cụ thể của gói thầu mình đang tư vấn, không phải là trung gian đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu cũng như không thể căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi tới các đơn vị khác với các thông tin, tình huống khác với tình huống mình đang xử lý.

Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào những thông tin được cung cấp tại văn bản số 11270/VPCP-ĐMDN ngày 20/11/2018 của Văn phòng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên (Km Nà Cáp, P. Sông Hiến, TP. Cao Bằng, T. Cao Bằng);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI);
- Lưu VT, QLĐT (HB).

TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU




Nguyễn Đăng Trương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 8859/BKHĐT-QLĐT năm 2018 kiến nghị hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 8859/BKHĐT-QLĐT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/12/2018
  • Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  • Người ký: Nguyễn Đăng Trương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/12/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản