- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8810/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
Trả lời công văn số 947/HQBĐ-NV (kèm hồ sơ) ngày 17/9/2015 của Cục Hải quan tỉnh Bình Định về việc đề nghị xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế của Doanh nghiệp tư nhân Quảng Hà. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt như sau: “Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.”
- Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định biện pháp cưỡng chế như sau:
“1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.”
- Khoản c Điều 32 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau: “Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
- Khoản 3 mục c.3 Điều 136 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về hồ sơ xóa nợ như sau: “Văn bản, tài liệu kèm theo hồ sơ cưỡng chế nợ thuế đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế (đến biện pháp cuối cùng...).
Do đó, theo quy định dẫn trên thì hồ sơ Cục Hải quan tỉnh Bình Định đề nghị xóa nợ tiền thuế chưa áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế (chưa áp dụng biện pháp đ, e), vì vậy, chưa đủ cơ sở xem xét xóa nợ.
- Khoản 3 Điều 54 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp chấm dứt hoạt động như sau: “Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.”
Căn cứ quy định dẫn trên, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Định phối hợp với các cơ quan chức năng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế yêu cầu chủ sở hữu doanh nghiệp nộp đủ số tiền còn nợ vào ngân sách nhà nước.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bình Định biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 12493/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 12723/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 14900/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2916/TCHQ-TXNK năm 2016 về vướng mắc xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4068/TCHQ-KTSTQ năm 2016 về kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính và phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5946/TCHQ-TXNK năm 2017 về phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Công văn 12493/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 12723/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 14900/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 2916/TCHQ-TXNK năm 2016 về vướng mắc xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4068/TCHQ-KTSTQ năm 2016 về kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính và phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5946/TCHQ-TXNK năm 2017 về phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 8810/TCHQ-TXNK năm 2015 về xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 8810/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/09/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Hải Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực