TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 871/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH NY Hoa Việt.
(Thôn Châu Tử, xã Châu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn 20122018/NYHV-TCHQ ngày 20/12/2018 của Công ty TNHH NY Hoa Việt về việc xử lý thuế nhập khẩu hàng hóa gia công từ khu phi thuế quan. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, hàng hóa xuất khẩu để gia công ở nước ngoài, gia công tại khu phi thuế quan đã được quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:
“Điều 16. Miễn thuế
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
….
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.”
- Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định:
“1. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa, bao gồm cả trường hợp bên nhận gia công tự nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện hợp đồng gia công;
b) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc, thiết bị nhập khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
d) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
đ) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
e) Hàng hóa nhập khẩu để gia công nhung được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
……
g) Sản phẩm gia công xuất khẩu.
Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải chịu thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư.”
- Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã xuất khẩu tương ứng với sản phẩm gia công không nhập khẩu trở lại phải chịu thuế xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51 % giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế xuất khẩu.
….
b) Hàng hóa xuất khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc, thiết bị xuất khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
d) Sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu.”
- Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam”.
Vì vậy, đề nghị Công ty TNHH NY Hoa Việt căn cứ thực tế hoạt động của doanh nghiệp, đối chiếu quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Công ty TNHH NY Hoa Việt biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1754/TXNK-CST năm 2017 về chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thủ tục hải quan với hàng hóa gia công ở nước ngoài do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 5524/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế nhập khẩu hàng hóa gia công từ khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6954/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1180/TCHQ-GSQL năm 2019 về thủ tục nhập hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4377/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 3863/TXNK-CST năm 2019 về nhập khẩu hàng hóa theo tổ hợp, dây chuyền do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 1880/TCHQ-TXNK năm 2020 vướng mắc về thuế nhập khẩu đối với sản phẩm gia công nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất do doanh nghiệp nội địa thuê gia công trước ngày 01/9/2016 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2372/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 2Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3Công văn 1754/TXNK-CST năm 2017 về chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thủ tục hải quan với hàng hóa gia công ở nước ngoài do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 5524/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế nhập khẩu hàng hóa gia công từ khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6954/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1180/TCHQ-GSQL năm 2019 về thủ tục nhập hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 4377/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 3863/TXNK-CST năm 2019 về nhập khẩu hàng hóa theo tổ hợp, dây chuyền do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 1880/TCHQ-TXNK năm 2020 vướng mắc về thuế nhập khẩu đối với sản phẩm gia công nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất do doanh nghiệp nội địa thuê gia công trước ngày 01/9/2016 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 2372/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 871/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế nhập khẩu hàng hóa gia công từ khu phi thuế quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 871/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực