VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8701/VPCP-QHĐP | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; |
Thực hiện kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động chất vấn tại Phiên họp thứ 26 (Thông báo số 2198/TB-TTKQH ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Tổng Thư ký Quốc hội), Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Về nhóm vấn đề thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới chính sách đối với đồng bào dân tộc và tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đã được ban hành, tập trung vào các địa phương thuộc vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung.
- Rà soát, cân đối, ưu tiên bố trí đủ nguồn lực thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi đang có hiệu lực, đặc biệt, chú trọng tới chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người; trước mắt bố trí vốn từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương, nguồn dự phòng vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, trình Quốc hội xem xét quyết định tại kỳ họp 6. Từ nay đến năm 2020, bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi bằng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA và xã hội hóa.
- Nghiên cứu thu gọn đầu mối quản lý, thực hiện chính sách dân tộc theo hướng một cơ quan chịu trách nhiệm chính. Rà soát, đánh giá hệ thống chính sách đã ban hành, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất chương trình mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong thời gian tới có tính dài hạn.
- Rà soát, đánh giá, nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí phân định miền núi, vùng cao và phân định vùng dân tộc thiểu số miền núi theo trình độ phát triển bảo đảm khách quan, khoa học, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, hoàn thành trước năm 2020, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách và phân bố nguồn lực đầu tư công bằng, chính xác và phát huy hiệu quả cho giai đoạn 2021-2026.
2. Về nhóm vấn đề thuộc trách nhiệm của Bộ Công an
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, củng cố và tiếp tục xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
- Chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự không để xảy ra tình trạng gây rối, bạo loạn, khủng bố, lợi dụng dân chủ để kích động người dân vi phạm pháp luật, trọng điểm là ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu kinh tế. Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường, phòng, chống cháy, nổ. Giải quyết ùn tắc giao thông tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất và các thành phố lớn.
- Tiếp tục triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tội phạm ma túy trên các địa bàn trọng điểm, các tuyến, nhất là các tuyến biên giới; tội phạm chống người thi hành công vụ, giết người, cố ý gây thương tích, mua bán người; tội phạm liên quan đến hoạt động cho vay nặng lãi, bảo kê, gian lận trong thi cử. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các hành vi xâm hại trẻ em, trong đó lưu ý tính đặc thù của loại tội phạm này để quy định phù hợp.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng thành tựu tiên tiến về khoa học công nghệ trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý các vụ án về tội phạm sử dụng công nghệ cao, nhất là tội phạm liên quan đến kinh doanh đa cấp, tiền ảo; cờ bạc, cá độ bóng đá qua mạng; lừa đảo thông qua cuộc gọi thoại trên nền Internet (VoIP).
- Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm kinh tế, tham nhũng. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án kinh tế, tham nhũng trọng điểm và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản, ngăn chặn không để các đối tượng hợp thức hóa, tẩu tán tài sản từ tham nhũng, bỏ trốn ra nước ngoài.
- Thực hiện tốt công tác quản lý cư trú, nhất là tại các khu vực biên giới. Đẩy nhanh tiến độ cấp thẻ căn cước công dân, hoàn thành thu nhập, cập nhật dữ liệu dân cư vào hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trong năm 2020 đảm bảo dữ liệu khi đưa vào khai thác đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân Tộc, Bộ trưởng Bộ Công an, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện; theo chức năng, nội dung liên quan gửi báo cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước phiên họp tháng 3 và tháng 8 hàng năm.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, ngành, cơ quan và địa phương biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 9764/VPCP-QHĐP năm 2017 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 3172/VPCP-QHĐP năm 2018 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 6461/VPCP-QHĐP năm 2018 thực hiện Nghị quyết về hoạt động chất vấn của Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 9312/VPCP-QHĐP năm 2018 thực hiện kết luận về giám sát chuyên đề và hoạt động chất vấn tại Phiên họp thứ 27 Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Công văn 9764/VPCP-QHĐP năm 2017 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 3172/VPCP-QHĐP năm 2018 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 6461/VPCP-QHĐP năm 2018 thực hiện Nghị quyết về hoạt động chất vấn của Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 9312/VPCP-QHĐP năm 2018 thực hiện kết luận về giám sát chuyên đề và hoạt động chất vấn tại Phiên họp thứ 27 Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 8701/VPCP-QHĐP năm 2018 thực hiện kết luận về chất vấn tại Phiên họp thứ 26 Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 8701/VPCP-QHĐP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/09/2018
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực