- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86234/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 875/PC-TCT ngày 28/10/2019 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Nguyễn Thị Trang ở Hoài Đức, Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
“1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Nghị định này.”
- Căn cứ Điều 17 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn:
“1. Người hán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (hình thức hóa đơn, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số lượng hóa đơn (từ số … đến số …)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hóa đơn ủy nhiệm (nếu là hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử); phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập hóa đơn.
4. Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết.
5. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hóa đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và bên nhận ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hóa đơn ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng hóa đơn (trong đó có các hóa đơn ủy nhiệm) hàng quý theo hướng dẫn tại Thông tư này. Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành hóa đơn ủy nhiệm và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ủy nhiệm.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn theo quy định. Khi lập hóa đơn, người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ 3 lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
Trường hợp Công ty B ủy nhiệm cho Công ty A lập hóa đơn cho hoạt động thanh lý tài sản thì Hóa đơn được ủy nhiệm cho Công ty A lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm (Công ty B) và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm (Công ty B) phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 71/CT-HTr năm 2016 về ủy nhiệm lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 9391/CT-TTHT năm 2019 về ủy nhiệm lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 5314/CTHN-TTHT năm 2021 về ủy nhiệm lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 67048/CTHN-TTHT năm 2023 về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 71/CT-HTr năm 2016 về ủy nhiệm lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 9391/CT-TTHT năm 2019 về ủy nhiệm lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5314/CTHN-TTHT năm 2021 về ủy nhiệm lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 67048/CTHN-TTHT năm 2023 về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 86234/CT-TTHT năm 2019 về ủy nhiệm lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 86234/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/11/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực