TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 843/GSQL-TH | Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ giao nhận Lê Hòa. |
Trả lời công văn số 54LH ngày 20/8/2013 của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ giao nhận Lê Hòa về vướng hóa đơn thương mại được phát hành bởi nước thứ ba, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ tại quy định tại Điều 23 Phụ lục 2 Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương về quy tắc xuất xứ ASEAN - Trung Quốc: "Cơ quan Hải quan bên nhập khẩu phải chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi nhà xuất khẩu ACFTA đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ trong Phụ lục I Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM. Số hóa đơn bên thứ ba phải được ghi trên Ô số 10 của C/O mẫu E. Nhà xuất khẩu và người nhận hàng phải có trụ sở đặt tại các Bên tham gia Hiệp định, bản sao của hóa đơn bên thứ ba phải nộp cùng với C/O mẫu E cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu".
Tại khoản 10, Phụ lục 3 về mẫu C/O (phần overleaf notes) Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 trên có quy định: "Trường hợp hóa đơn phát hành tại Bên thứ ba theo quy định tại Điều 23, Phụ lục 2 thì đánh dấu vào ô "Third Party Invoicing", số hóa đơn phải được ghi rõ tại Ô số 10, tên công ty phát hành hóa đơn và tên Nước mà công ty này đặt trụ sở tại Nước đó phải được ghi rõ tại Ô số 7".
Do đó, nếu C/O mẫu E được cấp cho lô hàng có hóa đơn bên thứ 3 và được đánh dấu vào ô "Third Party Invoicing" tại ô số 13 trên C/O là đúng theo quy định. Tuy nhiên, để có căn cứ xem xét xử lý vụ việc cụ thể, đề nghị Công ty gửi hồ sơ liên quan để Tổng cục Hải quan nghiên cứu hướng dẫn.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Công ty biết./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2009/TCHQ-GSQL về việc vướng mắc về số hóa đơn thương mại trên C/O mẫu D do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5268/TCHQ-GSQL về bản sao hóa đơn thương mại gốc của sản phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5802/TCHQ-GSQL về hóa đơn thương mại gốc của sản phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 584/GSQL-TH năm 2016 về địa chỉ của người xuất khẩu trên C/O khác với địa chỉ người xuất khẩu trên hóa đơn thương mại do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Quyết định 12/2007/QĐ-BTM về Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu E để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ Thương Mại ban hành
- 2Công văn số 2009/TCHQ-GSQL về việc vướng mắc về số hóa đơn thương mại trên C/O mẫu D do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 36/2010/TT-BCT thực hiện quy tắc thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ Công thương ban hành
- 4Công văn 5268/TCHQ-GSQL về bản sao hóa đơn thương mại gốc của sản phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5802/TCHQ-GSQL về hóa đơn thương mại gốc của sản phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 584/GSQL-TH năm 2016 về địa chỉ của người xuất khẩu trên C/O khác với địa chỉ người xuất khẩu trên hóa đơn thương mại do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 843/GSQL-TH năm 2013 hóa đơn thương mại được phát hành bởi nước thứ ba do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 843/GSQL-TH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/08/2013
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Nguyễn Nhất Kha
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực