BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8311/BKH-ĐKKD | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được công văn của Sở Kế hoạch và Đầu tư một số tỉnh, thành phố đề nghị hướng dẫn chi tiết việc đăng ký, ghi, mã hóa ngành, nghề kinh doanh trong quá trình đăng ký doanh nghiệp (Công văn số 1717/SKHĐT-PĐKKD ngày 29/10/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp, số 742/SKHĐT-KD ngày 06/10/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh, số 1387/SKHĐT-ĐKKD ngày 08/11/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ, số 08350/SKHDT-ĐKKD ngày 10/11/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh). Để đảm bảo sự thống nhất trong quá trình thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đăng ký doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc ghi, mã hóa ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
1. Về việc đăng ký ngành, nghề kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi trên cơ sở ngành, nghề kinh doanh do doanh nghiệp đăng ký trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Về việc ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
a. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
b. Khi người thành lập doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
c. Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi theo ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc mã hóa ngành, nghề kinh doanh
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký kinh doanh ngành, nghề chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn nêu trên thì Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam sau đó ghi chi tiết ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn.
Ví dụ trường hợp đăng ký ngành, nghề kinh doanh “Khai thác cát sông” nêu tại Công văn số 742/SKHĐT-KD ngày 06/10/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp chọn ngành nghề cấp 4 (mã ngành 0810: Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét), sau đó ghi chi tiết tên ngành, nghề “Khai thác cát sông” ngay dưới tên ngành, nghề cấp 4 trong Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Tên ngành | Mã ngành |
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
Chi tiết: Khai thác cát sông | 0810 |
Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề chi tiết đã ghi. Việc mã hóa ngành kinh tế cấp bốn như trên chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê.
Hướng dẫn nêu trên cũng áp dụng đối với những ngành, nghề kinh doanh quy định tại điểm 2, 3 Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
4. Đối với những doanh nghiệp đã đăng ký trước ngày Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực: Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thì những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Do vậy, khi doanh nghiệp tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp ghi và mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh doanh theo Điểm 3 nêu trên.
Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh nghiên cứu, thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 10872/BTC-PC năm 2014 về danh mục ngành, nghề cấm đầu tư, kinh doanh và danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 6422/BTC-TCHQ năm 2015 về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 4Công văn 10872/BTC-PC năm 2014 về danh mục ngành, nghề cấm đầu tư, kinh doanh và danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 6422/BTC-TCHQ năm 2015 về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan hải quan do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 8311/BKH-ĐKKD hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 8311/BKH-ĐKKD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/11/2010
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Văn Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2010
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết