- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 829/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch Vụ Lộc Gia Quân
(Địa chỉ: 690 Nguyễn Thị Định, phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1092/VPCP-ĐMDN ngày 01/2/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ Lộc Gia Quân về nghĩa vụ khai thuế đối với địa điểm kinh doanh. Về kiến nghị của Công ty, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn về khai thuế GTGT:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án...) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.”
Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
“b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.”
Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn về khai thuế môn bài:
“1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
…
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.”
Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập hóa đơn:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
…
b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.”
Đề nghị Công ty căn cứ các hướng dẫn nêu trên, tình hình thực tế và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch Vụ Lộc Gia Quân được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1188/TCT-CS xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2562/TCT-DNL năm 2017 về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1091/TXNK-TGHQ năm 2019 về khai báo giá chính thức do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 2236/TCT-KK năm 2019 về trả lời kiến nghị của người nộp thuế về địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 1188/TCT-CS xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2562/TCT-DNL năm 2017 về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1091/TXNK-TGHQ năm 2019 về khai báo giá chính thức do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 2236/TCT-KK năm 2019 về trả lời kiến nghị của người nộp thuế về địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1009/TCT-CS năm 2019 đính chính Công văn 829/TCT-CS về nghĩa vụ khai thuế đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 829/TCT-CS năm 2019 về nghĩa vụ khai thuế đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 829/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/03/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực