- 1Thông tư 172/2010/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 19/2011/QĐ-TTg về thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập, xuất cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 64/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 19/2011/QĐ-TTg về thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1870/QĐ-TCHQ năm 2011 về bản hướng dẫn thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập, xuất cảnh do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- 6Công văn 5446/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thực hiện e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8077/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; |
Ngày 28/11/2013, Tổng cục Hải quan tổ chức Hội nghị Tổng kết thực hiện Quyết định 19/2011/QĐ-TTg ngày 23/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh (emanifest). Tại Hội nghị, Tổng cục Hải quan đã nhận được và trân trọng các ý kiến đánh giá của các đơn vị trong và ngoài Ngành Hải quan, đặc biệt là các Hãng tàu/đại lý hãng tàu/công ty giao nhận tham gia thí điểm thực hiện emanifest (sau đây gọi tắt là người khai hải quan) trong quá trình thực hiện thời gian vừa qua. Để kịp thời giải quyết các vướng mắc, thống nhất trong cách hiểu và thực hiện, Tổng cục Hải quan đã tổng hợp và trả lời một số nội dung theo Bảng tổng hợp (kèm theo công văn này).
Tổng cục Hải quan thông báo và đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo công khai công văn này và Bảng tổng hợp trả lời các vướng mắc tại các địa điểm làm thủ tục hải quan để người khai hải quan tham gia thực hiện thí điểm emanifest trên địa bàn biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Công nghệ thông tin và TK Hải quan) để được kịp thời hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BẢNG TỔNG HỢP GIẢI QUYẾT CÁC VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN EMANIFEST
(Ban hành kèm theo công văn số 8077/TCHQ-GSQL ngày 26 tháng 12 năm 2013)
STT | NỘI DUNG VƯỚNG MẮC | HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT |
1 | Lệ phí làm thủ tục hải quan: - Hãng tàu đóng lệ phí 40,000 cho 1 bộ hồ sơ mà chưa có hóa đơn. Các khoản lệ phí mà Hãng tàu phải đóng đề nghị phải có hóa đơn mỗi tháng 1 lần hoặc ½ tháng 1 lần để Hãng tàu tiện thanh toán và thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế
| Về chế độ thu lệ phí hải quan đối với tàu biển XC, NC, QC, đề nghị các đơn vị thực hiện theo đúng hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 5446/TCHQ-GSQL ngày 13/9/2013, theo đó: - Đối tượng nộp lệ phí hải quan: Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi hoàn thành thủ tục hải quan xuất cảnh, nhập cảnh phải nộp lệ phí hải quan. Riêng tàu biển quá cảnh chỉ nộp lệ phí hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh. - Về áp dụng hình thức nộp lệ phí: Hãng tàu, đại lý hãng tàu có thể nộp lệ phí hải quan theo tháng hoặc theo từng lần tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. + Trường hợp nộp lệ phí theo tháng: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu thông báo để hãng tàu, đại lý hãng tàu đăng ký nộp lệ phí theo tháng. Trước ngày 10 hàng tháng, Chi cục Hải quan tổng hợp số lượng tàu làm thủ tục để tổ chức thu lệ phí cho các chuyến tàu của tháng trước đó theo quy định. + Trường hợp nộp lệ phí theo chuyến: Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan thực hiện thu lệ phí theo quy định. - Về mức thu lệ phí: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính. - Yêu cầu Cục Hải quan địa phương chỉ đạo các Chi cục Hải quan khi thu lệ phí phải phát hành biên lai, hóa đơn cho người khai hải quan theo đúng quy định hiện hành. |
2 | Hiện tại dù hệ thống thông tin emanifest đã được triển khai, Hãng tàu đã truyền các loại chứng từ trong bộ hồ sơ làm thủ tục xuất /nhập cảnh của một con tàu (Chứng từ: Bản khai chung, Danh sách thuyền viên, Bản khai hành lý thuyền viên, Bản khai dự trữ tàu) bằng dữ liệu điện tử đến cổng thông tin .Tuy nhiên , Hãng tàu vẫn bị yêu cầu nộp trực tiếp bộ hồ sơ thủ tục xuất nhập cảnh cho con tàu dưới bản Hardcopy như lúc chưa có hệ thống thông tin E-manifest | Đề nghị các đơn vị Hải quan, người khai hải quan thực hiện việc khai và tiếp nhận thông tin khai trên môi trường điện tử. Việc nộp hồ sơ giấy chỉ được thực hiện trong trường hợp bất khả kháng quy định tại tiết d khoản 1 Điều 7, tiết b khoản 1 Điều 11 Thông tư số 64/2011/TT-BTC. |
3 | Sửa đổi, bổ sung thông tin khai: a) Hãng tàu chỉ gửi 1 yêu cầu cho 1 lần gửi. Thời gian xem xét yêu cầu kế tiếp lệ thuộc vào việc xem xét yêu cầu đã được gửi đi. Điều này gây tắc nghẽn cho các Hãng tàu trong việc điều chỉnh Bản khai hàng hóa vì trên 1 con tàu Hãng tàu có thể nhận nhiều yêu cầu chỉnh sửa của nhiều người gửi hàng. Đề nghị bộ phận IT của hệ thống E-manifest nghiên cứu để cho phép đáp ứng những cầu chỉnh sửa chính đáng của Hãng tàu và người gửi hàng bằng việc cho phép gửi nhiều yêu cầu của nhiều số vận đơn. Các yêu cầu này sẽ nằm trong hộp chờ đợi xem xét của Hải quan. Việc xét duyệt các yêu cầu không lệ thuộc, ràng buộc vào nhau. Tức việc từ chối, hay chấp nhận hay chờ tiếp nhận của 1 yêu cầu nào đó không ảnh hưởng đến yêu cầu khác trên cùng 1 con tàu-1 mã số hồ sơ. Đồng thời cho phép Hãng tàu hủy yêu cầu sửa đổi nếu trạng thái yêu cầu đó là (chờ tiếp nhận) , chưa được viên chức hải quan tiếp nhận xem xét. b) Ngoài việc truyền yêu cầu , truyền file edi sửa đổi lên hệ thống E-manifest Hải quan Hãng tàu còn phải nộp các chứng từ giấy trực tiếp cho bộ phận Hải quan xét duyệt chỉnh sửa những chứng từ như (i) Giấy giới thiệu; (ii) Công văn điều chỉnh Manifest; (iii) Bản giấy Manifest cũ và bản giấy Manifest mới, thậm chí là yêu cầu điện của Shipper và bản dịch tiếng Việt điện của Shipper. Đây là những loại chứng từ của 1 bộ hồ sơ chỉnh sửa hoàn chỉnh ở dạng bản giấy. c) Thời gian xét duyệt và trả lời kết quả yêu cầu sửa đổi liên quan đến Mô tả hàng hóa, cảng đích, trọng lượng giảm, điều chỉnh số container thường mất 3 -4 ngày trở lên, thậm chí là không phản hồi. Đặc biệt những chỉnh sửa liên quan đến mặt hàng xe hơi với yêu cầu chỉnh sửa là chính đáng. |
a) Việc sửa đổi, bổ sung trên hệ thống đã được thiết kế theo hướng cùng một mã hồ sơ, nếu người khai khác nhau đề nghị sửa đổi, bổ sung thì sẽ được thực hiện độc lập, không phụ thuộc vào việc phê duyệt của cơ quan Hải quan đối với từng hồ sơ. Nếu trên cùng 01 bộ hồ sơ, 01 người khai đề nghị sửa đổi, bổ sung các chứng từ cung 01 thời điểm thì phải thực hiện tuần tự việc sửa đổi từng chứng từ.
b) Đề nghị các đơn vị Hải quan và người khai hải quan thực hiện việc sửa đổi, bổ sung thông tin khai theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại điểm 3.3 công văn số 5446/TCHQ-GSQL ngày 13/9/2013. Ngoài ra việc sửa đổi, bổ sung thực hiện trên môi trường điện tử, không yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ giấy theo phản ánh của người khai.
c) Đề nghị đơn vị Hải quan thực hiện việc chấp nhận sửa đổi, bổ sung ngay khi nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung của người khai hải quan, thời hạn chậm nhất để xử lý là 02 giờ làm việc trong giờ hành chính kể từ khi người khai gửi đề nghị sửa đổi, bổ sung. Nội dung sửa đổi, bổ sung sẽ được lưu trên hệ thống để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng sẽ được khai thác. Trường hợp xét thấy việc thay đổi nội dung khai ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng, chính sách thuế nhằm buôn lậu, gian lận thương mại thì giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng quyết định chuyển luồng thông quan hàng hóa sang luồng đỏ khi làm thủ tục thông quan cho lô hàng đó. |
4 | Khai báo trọng lượng tịnh (net weight): - Toàn bộ các hệ thống dữ liệu của các Hãng tàu là xây dựng cho toàn cầu. Đa phần các hãng tàu không có mục khai báo Net weight. Theo thông lệ quốc tế thì nhà Vận chuyển không bắt buộc phải khai thông tin này, không bắt buộc Hãng tàu phải chịu trách nhiệm khai báo dữ liệu Net weight trên Bản khai hàng hóa.Trách nhiệm này vẫn phải do người nhận hàng khai báo trực tiếp với Hải quan dựa vào packing list của người gửi hàng. - Đề nghị duy trì các chỉ tiêu thông tin trọng lượng trong Bản khai hàng hóa như bản Hardcopy trước đây đúng theo quan niệm của thông lệ quốc tế do nhà vận tải cung cấp: + Gross weight: trọng lượng hàng hóa đóng trong container, chưa bao gồm trọng lượng thiết bị của nhà vận tải mà 1 vận đơn sở hữu +Total Gross weight: là tổng trọng lượng hàng hóa đóng trong các container mà vận đơn đó sở hữu nhưng chưa bao gồm trọng lượng thiết bị nhà vận tải. -Hải quan có thể tận dụng thông tin Trọng lượng thiết bị nhà vận tải (vỏ container-Tare weight) bằng việc thêm cột dữ liệu này trên E-manifest, nhằm giúp cho Hải quan giám sát kiểm soát khi hàng ra khỏi cảng căn cứ vào phiếu EIR và dữ liệu Gross weight và tare weight trên hệ thống Emanifest mà Hãng tàu truyền. Hiện tại trong file edi của Hãng tàu đều có khai báo thông tin Tare weight ở phần EQD . | Qua rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (Nghị định 21/2012/NĐ-CP) cũng như tập quán thương mại quốc tế trong vận tải hàng hóa, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau: a) Việc khai trọng lượng tịnh (net weight) trên ô 18 bản khai hàng hóa là không bắt buộc. Người khai hải quan có thể khai tiêu chí này khi có thông tin; b) Việc khai tổng trọng lượng (gross weight) trên ô số 19 bản khai hàng hóa là bắt buộc. |
5 | Khai thông tin tàu: chỉ cần khai một lần trong nội dung bảng khai tàu, không cần phải khai trong bảng khai hàng hóa hay master Bill vì bộ phận customer service hàng nhập sẽ không thể nắm lịch tàu bằng đại lý, bộ phận operation và lịch tàu lại thường thay đổi vào giờ chót. | Đề nghị người khai thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp có sự sai khác về thông tin tàu đã khai thì đại lý hang tàu phải sửa đổi hoặc phải thông báo cho hãng tàu để sửa đổi thông tin khai theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. |
6 | Các mẫu các loại bản khai chưa được rà soát kiểm tra về nội dung câu từ sử dụng, dẫn đến hiểu biết khác nhau của các chi cục Hải quan gây khó khăn cho Hãng tàu trong việc nhập dữ liệu khai báo. Các mẫu bản khai bị hiểu mơ hồ về các chỉ tiêu thông tin nếu dùng chung mẫu bản khai cho Xuất và Nhập cảnh Ví dụ : Trong mẫu (Bản khai chung) có phần 1) Đặc điểm chính của chuyến đi(các cảng trước) 2) Đặc điểm chính của chuyến đi(các cảng sẽ đến) 3) Đặc điểm chính của chuyến đi(các cảng sẽ dỡ hàng) Hãng tàu nhập dữ liệu vào Bản khai chung cho tàu xuất cảnh Lộ trình của con tàu Từ Singapore(Xếp hàng lên)Việt nam(dỡ hàng và xếp hàng từ Việt nam đi)--) Hongkong (Dỡ hàng xuống) Nếu là Hải quan khu vực Khánh Hội-Hồ Chí Minh thì Hãng tàu phải khai: 1) =SGP \ 2)= HK\ 3)=VN Nhưng nếu là Hải quan ở TCCT(Tân cảng-Cái mép(Vũng tàu)) thì lại hiểu và yêu cầu Hãng tàu nhập: 1) =SGP \ 2)= HK\ 3)=HK | Trường hợp vướng mắc liên quan đến cả thủ tục nhập cảnh và xuất cảnh của tàu biển, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thống nhất như sau: - Khai đối với bản khai chung tàu nhập cảnh: 1: SGP/ 2: HK/ 3: VN - Khai đối với bản khai chung tàu xuất cảnh: 1: SGP/ 2: HK/ 3: HK
|
6 | Phân quyền khai báo: Đại lý giao nhận chưa phân quyền cho nhiều doanh nghiệp sau khi được hãng tàu phân quyền. Hiện tại, hãng tàu phải phân quyền trực tiếp cho khách hàng của đại lý giao nhận thể hiện trên vận đơn của hãng tàu (hàng consol). Đối với vận đơn gom hàng (house manifest): hiện tại, hãng tàu không có công cụ để kiểm tra thông tin các Vận đơn gom hang đã nộp đầy đủ hay chưa có để kịp thời nhắc nhở đại lý giao nhận. | Đề nghị người khai hải quan thực hiện đúng hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về việc phân quyền khai báo tại công văn số 5446/TCHQ-GSQL ngày 13/6/29013. Trường hợp người khai không được phân quyền dẫn đến việc khai thông tin lên hệ thống emanifest không đầy đủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người nhận hàng (do cơ quan hải quan không nhận được thông tin đầy đủ về lô hàng sẽ không làm thủ tục hải quan, hoặc không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan) |
7 | Khai báo chức danh trong danh sách thuyền viên: a) Hiện nay một số chức danh được mặc định trong tập tin khai báo về danh sách thuyền viên còn thiếu và thừa các chức danh đã bị ngành hàng hải loại bỏ. b) Nên đưa vào khai báo điện tử đối với tất cả tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh (kể cả tàu khách du lịch, tàu không có chở hàng hóa và tàu đặc thù khác) nhằm thống nhất khai báo tàu biển XNC bằng điện tử. Theo Quyết định 19/2011/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Công văn 5446/TCHQ-GSQL thì chỉ có tàu biển có chuyên chở hàng hóa XNK xếp dỡ tại các cảng biển mới phải thực hiện Emanifest. Đề nghị ngoài tàu quân sự thực hiện thủ tục thủ công, các tàu biển XNC nói chung, kể cả tàu khách, đều phải khai báo điện tử trên Hệ thống Emanifest |
a) Tổng cục Hải quan đã chuẩn hóa chức danh thuyền viên trên hệ thống, đề nghị người khai khai báo theo danh mục đã chuẩn hóa. b) Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến này để nghiên cứu đưa vào văn bản thay thế Quyết định 19/2011/QĐ-TTg. |
8 | Đối với tàu nhập cảnh rồi chuyển cảng: Đề nghị chỉnh sửa trên hệ thống theo hướng doanh nghiệp chỉ cần gửi 01 bộ hồ sơ phục vụ cho cả mục đích làm thủ tục nhập cảnh và thủ tục chuyển cảng. Hiện trên Hệ thống chỉ cho phép làm một trong 2 thủ tục, nếu làm thủ tục nhập cảnh thì không có Phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng đi, nếu làm thủ tục chuyển cảng đi thì không làm được thủ tục nhập cảnh cho tàu, dẫn đến doanh nghiệp phải gửi 02 mã hồ sơ, một để làm thủ tục nhập cảnh và một để làm thủ tục chuyển cảng đi cho tàu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Công văn 5446/TCHQ-GSQL hướng dẫn thực hiện đối với tàu biển sau khi nhập cảnh vào Việt Nam, chỉ chuyển cảng một lần qua cảng khác sau đó xuất cảnh. Vậy, trong trường hợp sau khi tàu nhập cảnh và chuyển cảng qua nhiều cảng khác nhau sau đó mới xuất cảnh thì quy trình thực hiện tại các cảng cụ thể như thế nào? Đề nghị có hướng dẫn.
| Ngoài nội dung đã hướng dẫn tại công văn số 5446/TCHQ-GSQL ngày 13/9/2013, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm như sau: - Đối với tàu nhập chuyển cảng, người khai hải quan chỉ tạo lập và khai bộ hồ sơ nhập chuyển cảng 01 lần tại cảng nhập cảnh đầu tiên (cảng đi), các cảng đến sau đó không phải gửi hồ sơ lên hệ thống. - Nếu tàu chuyển cảng chỉ có 01 cảng đến: Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5446/TCHQ-GSQL, hồ sơ khai lên hệ thống là hồ sơ nhập chuyển cảng. - Nếu tàu chuyển cảng có từ 02 cảng đến trở lên (ví dụ tàu nhập cảnh cảng đi là cảng A, tiếp tục đến cảng B để xếp/dỡ hàng hóa, sau đó đến cảng C để xếp/dỡ hàng hóa rồi xuất cảnh ra nước ngoài): Người khai hải quan khai mã hồ sơ tàu chuyển cảng tại cảng A. Hải quan cảng A thực hiện thủ tục chuyển cảng trực tiếp với Hải quan cảng B và Hải quan cảng C theo hướng dẫn tại Quyết định 1870/QĐ-TCHQ và công văn số 5446/TCHQ-GSQL. Trường hợp tại cảng B có xếp hàng xuất khẩu để vận chuyển đến cảng C thì Hải quan cảng B, Hải quan cảng C thực hiện theo hướng dẫn tại tiết a2, tiết a3 điểm 4.2; điểm 4.3 công văn số 5446/TCHQ-GSQL. |
9 | Khai thông tin hàng hóa nguy hiểm: Có thể nhập nguyên list container hàng nguy hiểm theo tàu, thay vì từng container theo file excel template như hiện nay. | Tổng cục Hải quan sẽ nâng cấp hệ thống cho phép người khai khai thông tin hàng hóa nguy hiểm theo danh sách container. |
10 | Khai emanifest đối với hàng xuất khẩu: Thời hạn nộp manifest là 1 giờ trước khi tàu chạy và gia hạn thêm đến 6 giờ sau khi tàu chạy – tuy nhiên, hãng tàu không thể nộp dữ liệu kịp thời vì những lý do sau: - Tàu thường chạy vào ban đêm và giờ tàu chạy có thể thay đổi đột ngột ngoài dự kiến của hãng tàu: do mớn nước, thời tiết…Đồng thời, doanh nghiệp không làm việc vào thời gian này, vì vậy, chúng tôi không có dữ liệu đầy đủ để hoàn thành việc khai báo. - Thay đổi đột ngột lượng hàng xuất do thời tiết, tình trạng cầu cảng, thời gian đóng hàng… - Doanh nghiệp chưa nộp chi tiết làm vận đơn dẫn đến không đủ thông tin khai báo. Đề nghị gia hạn thời gian sửa đổi, bổ sung là 01 ngày sau khi tàu rời cảng. |
Đồng ý với đề nghị của Hãng tàu, theo đó việc sửa đổi, bổ sung nội dung khai đã khai với cơ quan Hải quan được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tàu rời cảng. |
11 | Đề nghị kết nối Emanifest với hệ thống thông quan hàng hóa XNK để khi công chức Đội Thủ tục PTVT XNC tiếp nhận thông tin sửa đổi, bổ sung hồ sơ tàu biển có thể tra cứu, biết được biết lô hàng đã đăng ký tờ khai chưa, đăng ký ở Chi cục Hải quan nào để fax thông tin theo quy định. | Chức năng này đã có trên hệ thống, giao Cục Công nghệ thông tin hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện. |
12 | Khẩn trương triển khai Phân hệ quản lý rủi ro trước thông quan trên Hệ thống Emanifest. | Giao Ban Quản lý rủi ro chủ trì thực hiện đề nghị này của Hải quan địa phương |
13 | Cần có chế tài xử lý đối với các hãng tàu, đại lý hãng tàu, đại lý giao nhận khai báo không đầy đủ hoặc không đúng thời gian quy định | Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến này để nghiên cứu đưa vào văn bản thay thế Quyết định 19/2011/QĐ-TTg. Đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khuyến cáo người khai hải quan phải khai đúng, đầy đủ thông tin theo quy định. Việc khai không đúng, không đầy đủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người nhận hàng khi làm thủ tục hải quan cho lô hàng theo hướng dẫn tại điểm 6 trên đây. |
14 | - Tạo diễn đàn về E-manifest, nơi đó Các Hãng tàu trao đổi, bàn luận và chia sẻ kinh nghiệm, và là nơi Hải quan có thể tham khảo ý kiến các Hãng tàu, đo lường sự phản ứng trước khi đưa ra thay đổi chính sách nào. Diễn đàn này Hãng tàu truy cập và đăng ký thành viên, và khi trở thành thành viên thì bất kỳ thông báo về chính sách hay thay đổi kỹ thuật của hệ thống, sẽ được gửi tự động đến email mà các thành viên đăng ký nhằm giúp các thành viên trong việc thực hiện , tuân thủ các chính sách, yêu cầu của hệ thống kịp thời. - Công văn hướng dẫn các thông tin, chức năng mới của hệ thống phải được đảm bảo cập nhật và triển khai nhanh chóng cho doanh nghiệp, hãng tàu và hải quan địa phương. | Tổng cục Hải quan ghi nhận để nghiên cứu bổ sung vào hệ thống.
|
15 | Hệ thống mạng: đôi lúc chập chờn, truy cập và truy xuất dữ liệu khá lâu, đôi lúc hệ thống bị quá tải, mặc dù đã nhập dữ liệu EDI nhưng vẫn không thấy có bảng ghi nào, hoặc đã dùng chức năng “Thay đổi” nhưng dữ liệu bị trùng 2 lần, mỗi lúc như thế hãng tàu phải gửi mail cho bộ phận IT hỗ trợ E-Manifest để giải quyết. Mỗi lần nhập dữ liệu mới hoặc chỉnh sửa manifest và chờ con số thể hiện bảng ghi và số lượng container rất hồi hộp. | Tổng cục Hải quan ghi nhận và nâng cấp hệ thống mạng trong thời gian sớm nhất. |
16 | Bản khai hàng hóa: Bổ sung thêm cột tiêu chí cảng dỡ hàng (Port of discharge), cảng chuyển tải (Port of transit) và mở rộng trường của từng bản ghi để hãng tàu có thể khai báo đầy đủ, chi tiết như ở bản khai giấy | Đối với nội dung này, hệ thống đã tiến hành chỉnh sửa ở hai phía cổng cho doanh nghiệp và cổng cho cán bộ Hải quan: 1. Phía cổng cho người khai: Hãng tàu thực hiện khai chi tiết Cảng dỡ hàng, Cảng giao hàng/cảng đích, Cảng xếp hàng… chi tiết theo từng Cont hàng trên bản khai hàng hóa. Riêng việc khai cảng chuyển tải (Port of transit) chỉ thực hiện đối với hàng hóa quá cảnh, cảng chuyển tải là cảng Việt Nam nơi hàng hóa quá cảnh được dỡ xuống và xếp lên phương tiện vận tải khác vận chuyển ra nước ngoài. Nội dung này đã hoàn thành và cập nhật lên hệ thống vào ngày 20/11/2013. 2. Tại Cổng xử lý nghiệp vụ của Hải quan: Có liên kết (link) theo MasterBill No giữa Bản khai hàng hóa, MasterBill và Vận đơn gom hàng để Hải quan xem chi tiết các Cảng theo từng Bill. Nội dung này đang được nhóm kỹ thuật kiểm tra lại và sẽ cập nhật lên hệ thống trong phiên bản nâng cấp sắp tới. |
17 | Quy định phải khai đủ các bản khai (trừ bản khai hàng hóa nguy hiểm) thì hệ thống mới tiếp nhận, nhưng hiện nay chỉ có 3 bản khai là hệ thống vẫn tiếp nhận. | Bắt đầu từ ngày 01/12/2013 hệ thống yêu cầu Hãng tàu phải khai đủ 5 bản khai mới được gửi cho cơ quan Hải quan. Các bản khai phải nộp: - Bản khai chung - Bản khai hàng hóa (manifest) - Danh sách thuyền viên - Danh sách hành lý thuyền viên - Bản khai dự trữ tàu |
18 | Trong một số trường hợp, Hãng tàu không gửi Thông báo tàu đến/rời cảng sau khi tàu đã vào vị trí neo đậu an toàn/tàu đã rời cảng cho cơ quan Hải quan. | Đề nghị các Hãng tàu nghiêm túc thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 13 Thông tư số 64/2011/TT-BTC. Việc Hãng tàu không gửi thông tin tàu đến/rời cảng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng của người khai hải quan khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết như không thông quan tàu nếu các Hãng tàu không thực hiện thông báo này. |
- 1Quyết định 2394/QĐ-TCHQ năm 2011 thành lập Tổ xây dựng và lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin đối với dự án “Xây dựng phân hệ tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập, xuất cảnh phục vụ mở rộng thủ tục Hải quan điện tử (eManifest)” do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 342/TCHQ-GSQL giải quyết vướng mắc khi triển khai hệ thống e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3868/TCHQ-GSQL năm 2013 về triển khai e-manifest do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4207/TCHQ-GSQL năm 2013 triển khai E-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4410/TCHQ-GSQL năm 2013 triển khai e-Manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4760/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thực hiện triển khai e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 172/2010/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 19/2011/QĐ-TTg về thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập, xuất cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 64/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 19/2011/QĐ-TTg về thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1870/QĐ-TCHQ năm 2011 về bản hướng dẫn thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập, xuất cảnh do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 2394/QĐ-TCHQ năm 2011 thành lập Tổ xây dựng và lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin đối với dự án “Xây dựng phân hệ tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập, xuất cảnh phục vụ mở rộng thủ tục Hải quan điện tử (eManifest)” do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 342/TCHQ-GSQL giải quyết vướng mắc khi triển khai hệ thống e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- 8Công văn 3868/TCHQ-GSQL năm 2013 về triển khai e-manifest do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 4207/TCHQ-GSQL năm 2013 triển khai E-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 4410/TCHQ-GSQL năm 2013 triển khai e-Manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 4760/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thực hiện triển khai e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 5446/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thực hiện e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 8077/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thực hiện e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 8077/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/12/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực