- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 3Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 4Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP
- 5Quyết định 22/2021/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8070/BTC-TCDN | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2024 |
Kính gửi: Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh.
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Quảng Ninh do Ban Dân nguyện chuyển tới tại công văn số 499/BDN ngày 14/6/2024, nội dung kiến nghị như sau:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 ngày 08/3/2018 của Chính phủ, trong đó quy định bổ sung lĩnh vực đầu tư vốn nhà nước tại công ty cổ phần bao gồm: Sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và bổ sung hình thức đầu tư vốn tại công ty cổ phần là giao tài sản, trong đó có hạ tầng nước sạch cho doanh nghiệp. Lý do: Về việc bàn giao tài sản hạ tầng cấp nước cho Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh: Nghị định số 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định đối tượng và hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch, trong đó quy định đối tượng và hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn (khoản 1 và khoản 3 Điều 5) như sau: Về đối tượng giao tài sản gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch, về hình thức giao tài sản: Ghi tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Bộ Tài chính xin trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QI113), Quốc hội giao Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH 2TV trở lên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Theo đó, lĩnh vực khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch và thoát nước đô thị, nông thôn là một trong các lĩnh vực được Nhà nước tiếp tục đầu tư vốn để duy trì ty lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước.
Tuy nhiên, căn cứ chủ trương đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trong từng thời kỳ, trong đó xác định Nhà nước không cần tiếp tục nắm giữ vốn nhà nước trong lĩnh vực khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch và thoát nước đô thị, nông thôn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ, theo đó, bỏ lĩnh vực “khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch và thoát nước đô thị, nông thôn” trong danh mục ngành, lĩnh vực phạm vi Nhà nước tiếp tục đầu tư vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước. Như vậy, căn cứ quy định tại Luật số 69/2014/QH13 và thực tiễn điều hành trong từng thời kỳ, Chính phủ đã thực hiện đầy đủ các nội dung được quy định tại Luật và các nhiệm vụ được Quốc hội giao.
Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang được giao chủ trì tổng hợp, báo cáo về khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị về việc tăng vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực “khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch và thoát nước đô thị, nông thôn” đã cổ phần hóa trước khi Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung kiến nghị:
Đề nghị xem xét, tháo gỡ vướng mắc về thủ tục đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng cơ bản, hoàn thành và tăng tài sản, ghi tăng nguồn vốn chủ sở hữu theo chế độ kế toán như đã nêu trên (theo hướng bổ sung bổ sung vốn điều lệ mà không phải lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động). Lý do: Vướng mắc về đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp: Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ, đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ. Thực tế, tại tỉnh Quảng Ninh, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh (cơ quan đại diện chủ sở hữu) cấp kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản từ nhiều năm trước hoặc được cấp có thẩm quyền bàn giao các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, sau khi hoàn thành, bàn giao công trình, đã hạch toán tăng tài sản, đồng thời ghi tăng nguồn vốn chủ sở hữu theo chế độ kế toán, tuy nhiên các doanh nghiệp không lập Phương án bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (cơ quan đại diện chủ sở hữu) phê duyệt trước khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí triển khai thực hiện đầu tư xây dựng. Đến nay, các doanh nghiệp gặp vướng mắc về thủ tục bổ sung vốn điều lệ theo quy định.
Bộ Tài chính xin trả lời như sau:
Pháp luật qua các thời kỳ đã quy định về việc bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ đang hoạt động, trong đó đã quy định cụ thể việc lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ, hồ sơ, phạm vi, đối tượng, điều kiện, thẩm quyền đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động. Do đó, việc các doanh nghiệp của tỉnh Quảng Ninh không lập phương án bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương bổ sung vốn điều lệ là vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật qua các thời kỳ về việc bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp đang hoạt động, không phải vướng mắc về cơ chế chính sách như kiến nghị của cử tri tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh có ý kiến đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các cơ quan có liên quan của tỉnh thực hiện quy trình bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là trả lời của Bộ Tài chính đối với kiến nghị của cử tri tỉnh Quảng Ninh, trân trọng gửi tới Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh để trả lời cử tri./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 3Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 4Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP
- 5Quyết định 22/2021/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
Công văn 8070/BTC-TCDN năm 2024 trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Quảng Ninh gửi đến trước kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 8070/BTC-TCDN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/07/2024
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết