Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8049/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam.
(Số 5, đường số 2, KCN VSIP Nghệ An, xã Hưng Tây, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 371 ngày 24/11/2020 của Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam phản ánh vướng mắc khi chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập-tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.
Căn cứ khoản 54 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Điều 78 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất, thì: “Doanh nghiệp chế xuất thực hiện xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài với cơ quan hải quan. Doanh nghiệp chế xuất có trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản, hàng hóa này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi”.
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Trường hợp đối tác của Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam (doanh nghiệp chế xuất) đăng ký tờ khai xuất khẩu tại chỗ theo loại hình B11 (xuất kinh doanh), Công ty mở tờ khai nhập khẩu tại chỗ theo loại hình A12 (nhập kinh doanh sản xuất). Khi Công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa của Công ty được xác định là đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, Công ty thực hiện đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định đối với hàng hóa còn tồn kho.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2869/TCHQ-GSQL năm 2020 về chuyển nhượng nhà xưởng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5469/TCHQ-TXNK năm 2020 về chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp thường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2668/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 348/TCHQ-TXNK năm 2021 về áp dụng cơ chế của doanh nghiệp chế xuất cho giai đoạn trước khi được cơ quan hải quan xác nhận đủ điều kiện là doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 475/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với khuôn mẫu của doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê mượn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5Công văn 2869/TCHQ-GSQL năm 2020 về chuyển nhượng nhà xưởng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5469/TCHQ-TXNK năm 2020 về chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp thường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 2668/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 348/TCHQ-TXNK năm 2021 về áp dụng cơ chế của doanh nghiệp chế xuất cho giai đoạn trước khi được cơ quan hải quan xác nhận đủ điều kiện là doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 475/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với khuôn mẫu của doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê mượn do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 8049/TCHQ-TXNK năm 2020 về chuyển doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 8049/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/12/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra