- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 10220/BTC-TCT về việc điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 802/TCT-KK | Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: HTX Dịch vụ điện Tân Thành
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01/CV-HTX ngày 11/01/2012 của HTX Dịch vụ điện Tân Thành đề nghị được khấu trừ thuế GTGT. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“a) Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.”
Căn cứ các hướng dẫn tại công văn số 10220/BTC-TCT ngày 20/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT:
“1. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền của tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như sec, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
2. Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba (ngoài trường hợp nêu tại tiết a điểm này) mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền của tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba qua ngân hàng thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Các chứng từ và trường hợp sau đây không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên:
a) Chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
b) Chừng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
c) Các trường hợp khác không đáp ứng được điều kiện nêu tại điểm 1 và điểm 2 công văn này…”.
Căn cứ vào các hướng dẫn trên, trường hợp HTX dịch vụ điện Tân Thành mua điện của Điện lực Dương Kinh và bán lại cho bà con nhân dân Phường Tân Thành - Quận Dương Kinh - Thành phố Hải Phòng để hưởng chênh lệch giá, hóa đơn là của Điện lực Dương Kinh. Tuy nhiên, việc chi trả mua điện cho Điện lực Dương Kinh, HTX dịch vụ điện Tân Thành không chuyển từ tài khoản của HTX mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Dương Kinh mà chuyển tiền mặt vào tài khoản của Điện lực Dương Kinh. Như vậy, HTX dịch vụ điện Tân Thành không được khấu trừ số tiền thuế do không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo đúng những hướng dẫn nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để HTX Dịch vụ điện Tân Thành biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 10220/BTC-TCT về việc điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1339/TCT-KK về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1348/TCT-CS về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 802/TCT-KK về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 802/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/03/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực