TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8009/CT-TTHT | TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang |
Trả lời văn bản số 1539/CV-ĐQ ngày 23/9/2013 của Công ty về thuế bảo vệ môi trường; Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế bảo vệ môi trường quy định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường:
“Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
...”
- Căn cứ Điều 3, Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường:
“1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
2.1. Người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận ủy thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người ủy thác hay nhận ủy thác nhập khẩu.
2.2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận ủy thác bán hàng hóa vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận ủy thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hóa tại Việt Nam.
...”
“Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Đối với các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh doanh thì thuế bảo vệ môi trường của hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hóa hoặc giá thành sản phẩm sản xuất. Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường.”
Căn cứ các quy định trên:
Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, nhận ủy thác nhập khẩu hàng hoá, nhận gia công đồng thời nhận ủy thác bán hàng hóa vào thị trường Việt Nam.
Túi “PP” không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9045/CT-TTHT về thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 3527/CT-TTHT năm 2013 hoàn thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3674/CT-TTHT năm 2013 hoàn thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1819/CT-TTHT năm 2013 điều chỉnh thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 2227/CT-TTHT năm 2015 về thuế bảo vệ môi trường do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 587/CT-TTHT năm 2017 về kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 75555/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 9045/CT-TTHT về thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 3527/CT-TTHT năm 2013 hoàn thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3674/CT-TTHT năm 2013 hoàn thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1819/CT-TTHT năm 2013 điều chỉnh thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2227/CT-TTHT năm 2015 về thuế bảo vệ môi trường do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 587/CT-TTHT năm 2017 về kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 75555/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 8009/CT-TTHT năm 2013 về nộp thuế bảo vệ môi trường hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 8009/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/10/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực