- 1Luật Thương mại 2005
- 2Thông tư 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78397/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
(Địa chỉ: Số 77 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm. TP Hà Nội.
MST: 1800278630)
Trả lời công văn số 3568/CV-TGĐ ngày 12/10/2017 và công văn bổ sung hồ sơ số 3715/CV-TGĐ ngày 24/10/2017 /của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (sau đây gọi tắt là SHB) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội quy định về quảng cáo như sau:
“Điều 102. Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình.
…
Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
…”
- Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định về hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ như sau:
“Điều 9. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
...2. Một số trường hợp thực hiện như sau:
...k) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nhận tiền hỗ trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chỉ hỗ trợ đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm.
Khi chi tiền hỗ trợ; căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ chi tiền. Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào bằng tiền nhận hỗ trợ thì không được kê khai, khấu trừ.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.
+ Tại Khoản 15 Điều 7 quy định thu nhập khác như sau:
“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp SHB thực hiện ký hợp đồng đại lý bảo hiểm độc quyền với Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam (gọi tắt là DLVN) thì khi nhận được khoản tiền hỗ trợ của DLVN (khoản hỗ trợ không phải để thực hiện dịch vụ cho DLVN như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo) SHB không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. SHB lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai nộp thuế TNDN theo quy định.
Trường hợp SHB thực hiện ký hợp đồng đại lý bảo hiểm độc quyền với DLVN, theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, DLVN sẽ thanh toán cho SHB một khoản chi phí hỗ trợ để thực hiện hoạt động quảng cáo về sản phẩm dịch vụ của DLVN tại SHB thì khi nhận khoản tiền hỗ trợ này SHB có trách nhiệm lập hóa đơn cho DLVN và kê khai nộp thuế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 82016/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 82176/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 83300/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng khi cho doanh nghiệp chế xuất thuê tài sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 79833/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 79331/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi nhận khoản tiền hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 8382/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 37793/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với khoản tiền hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Thông tư 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 82016/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 82176/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 83300/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng khi cho doanh nghiệp chế xuất thuê tài sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 79833/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 79331/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi nhận khoản tiền hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 8382/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 37793/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với khoản tiền hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 78397/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 78397/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/12/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực