- 1Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 2Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 3Thông tư 22/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 769 /HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu
Trả lời Công văn số 1425/STP-HCTP ngày 20/12/2013 của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu xin ý kiến giải quyết hồ sơ ghi chú việc kết hôn, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc giải quyết 15 trường hợp ghi chú kết hôn
Theo quy định tại Điều 65 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào việc đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích khác.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với nhau, theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã – nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ; thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh – nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng (trong trường hợp sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ kết hôn với ai, tại đâu?).
Pháp luật hộ tịch hiện hành không có quy định nào về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam.
Do đó, việc Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam (04 trường hợp cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh) là trái quy định pháp luật, Sở Tư pháp cần chấn chỉnh, rút kinh nghiệm chung trên toàn tỉnh, tránh sai phạm tương tự.
15 trường hợp ghi chú kết hôn nêu trong Công văn số 1425/STP-HCTP, đương sự (công dân Việt Nam) đều có biểu hiện gian dối, cố ý cung cấp sai mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để né tránh thủ tục thẩm tra của Sở Tư pháp, do đó Sở Tư pháp cần kiểm tra, làm rõ, nếu có hành vi gian dối thì xử lý nghiêm khắc.
Việc cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn trên cơ sở Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích là không phù hợp pháp luật Việt Nam, đề nghị Sở Tư pháp cung cấp thông tin cụ thể của 15 trường hợp nêu trên (kèm theo bản chụp đầy đủ hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) để Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trao đổi với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam thống nhất hướng giải quyết.
2. Về đề xuất phỏng vấn đối với người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ngày 31/12/2013, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, trong Thông tư đã quy định hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục, cách thức phỏng vấn đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài ở nước ngoài.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu biết, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7899/BGTVT-CQLXD thực hiện đấu thầu và phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu "Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành" thuộc dự án Xây dựng nhà ga hành khách quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Công văn 1198/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành
- 3Công văn 4800/BTP-HTQTCT năm 2013 hướng dẫn về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 274/HTQTCT-QT năm 2017 về tiếp nhận hồ sơ về quốc tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 2Công văn 7899/BGTVT-CQLXD thực hiện đấu thầu và phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu "Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành" thuộc dự án Xây dựng nhà ga hành khách quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 4Thông tư 22/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 1198/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành
- 6Công văn 4800/BTP-HTQTCT năm 2013 hướng dẫn về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Công văn 274/HTQTCT-QT năm 2017 về tiếp nhận hồ sơ về quốc tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 769/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn giải quyết hồ sơ ghi chú việc kết hôn do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 769/HTQTCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/02/2014
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Công Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực