Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2009 |
Kính gửi: | - Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; |
Thực hiện Quyết định số 2866/QĐ-BYT ngày 10 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bảng kiểm tra bệnh viện năm 2009, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh hướng dẫn kiểm tra bệnh viện (KTBV) năm 2009 như sau:
1. Mục đích kiểm tra
a) Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, hoạt động tài chính và nhân lực bệnh viện.
b) Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác khám chữa bệnh; thực hiện Quy chế bệnh viện và các quy định liên quan của Nhà nước trong khám, chữa bệnh.
c) Phân loại KTBV và lựa chọn những bệnh viện (BV) đạt tiêu chuẩn Bệnh viện xuất sắc toàn diện (BVXSTD), Bệnh viện xuất sắc (BVXS) năm 2009 để khen thưởng.
2. Phương pháp kiểm tra
a) Bệnh viện tự kiểm tra theo Bảng kiểm tra bệnh viện năm 2009.
b) Đoàn kiểm tra của cấp trên (Bộ Y tế, sở y tế hoặc y tế ngành) phúc tra kết quả tự kiểm tra, đánh giá của từng BV.
3. Nội dung kiểm tra: Bảng kiểm tra bệnh viện năm 2009, gồm:
a) Phần A: Thông tin và số liệu hoạt động của bệnh viện
- Số liệu năm 2009 được tính từ ngày 01/10/2008 đến 30/9/2009, số liệu so sánh với cùng kỳ năm 2008 được tính từ ngày 01/10/2007 đến 30/9/2008. Bộ Y tế sẽ cung cấp phần mềm Excel nhập các số liệu của Bảng KTBV năm 2009 (mẫu cho các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; bệnh viện phục hồi chức năng; bệnh viện tư nhân) và đưa lên Website của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (www.kcb.vn). Các sở y tế, y tế ngành chịu trách nhiệm sao gửi cho các đơn vị để nhập số liệu.
- Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp của BV chịu trách nhiệm kiểm tra và ký tên xác nhận tính chính xác, tính đầy đủ, tính khách quan của các Thông tin chung và số liệu hoạt động chuyên môn.
- Trưởng phòng Kế toán tài chính của BV chịu trách nhiệm kiểm tra và ký tên xác nhận Thông tin về hoạt động tài chính.
- Trưởng phòng Tổ chức cán bộ của BV chịu trách nhiệm kiểm tra và ký tên xác nhận Thông tin về nhân lực.
b) Phần B: Nội dung kiểm tra và thang Điểm
Nội dung kiểm tra gồm 144 tiêu chí, 100 Điểm chuẩn và 34 Điểm trừ
- Riêng đối với BV Điều dưỡng-Phục hồi chức năng, một số tiêu chuẩn được thay thế cho phù hợp với đặc thù của BV (theo phụ lục 4A); tương tự, BV tư nhân (theo Phụ lục 4B).
- Đối với một số BV chuyên khoa, đoàn kiểm tra xem xét cụ thể để quyết định những nội dung không kiểm tra và không tính Điểm chuẩn, nhưng phải ghi cụ thể vào Biên bản kiểm tra những nội dung không áp dụng kiểm tra.
- Đối với Bệnh viện thuộc các trường đại học y, đại học y dược, đoàn kiểm tra của sở y tế áp dụng kiểm tra các nội dung như BV tư nhân và xem xét cụ thể để quyết định những nội dung không kiểm tra và không tính Điểm chuẩn, nhưng phải ghi cụ thể vào Biên bản kiểm tra những nội dung không áp dụng kiểm tra.
4. Cách tính Điểm kiểm tra
a) Điểm chấm: đối với các Mục từ 1-144 của phần B, dựa vào hướng dẫn chi tiết chấm Điểm tại từng Mục
b) Điểm bị trừ: theo Phụ lục 1
c) Điểm kiểm tra: bằng tổng Điểm chấm trừ đi tổng Điểm bị trừ (tổng hợp Điểm trừ theo Phụ lục 1).
5. Đối tượng kiểm tra
Tất cả các BV, viện có giường bệnh trong toàn quốc (trừ các BV thuộc hệ Y học cổ truyền do Vụ Y dược học cổ truyền hướng dẫn kiểm tra) gồm:
a) Bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, (sau đây gọi chung là bệnh viện).
b) Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa thuộc sở y tế các tỉnh, Tp trực thuộc TW
c) Bệnh viện tư nhân.
d) Bệnh viện thuộc các bộ, ngành.
đ) Bệnh viện thuộc các trường đại học y, đại học y dược
6. Thời gian kiểm tra
a) Các BV tự kiểm tra từ ngày 01/10/2009-30/10/2009
b) Kiểm tra của đoàn kiểm tra cấp trên (phúc tra) từ ngày 01/11/2009-15/12/2009.
7. Xếp lịch và tổ chức kiểm tra của đoàn kiểm tra cấp trên
a) Bộ Y tế xếp lịch và tổ chức kiểm tra đối với các BV, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế.
b) Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW xếp lịch và tổ chức kiểm tra đối với các BV trực thuộc sở y tế; các BV ngoài công lập, BV thuộc các trường đại học y, đại học y dược trên địa bàn
c) Y tế các bộ, ngành ngành xếp lịch và tổ chức kiểm tra đối với các BV do bộ, ngành quản lý
8. Tự kiểm tra của các bệnh viện
a) Căn cứ vào Bảng kiểm tra bệnh viện năm 2009, các khoa, phòng và lãnh đạo BV chuẩn bị đầy đủ tài liệu, số liệu, bằng chứng về việc thực hiện đối với từng nội dung kiểm tra để chuẩn bị cho việc tự kiểm tra của BV.
b) Đoàn kiểm tra của BV do giám đốc BV ra quyết định thành lập, trưởng đoàn là giám đốc hoặc phó giám đốc BV, thư ký đoàn là trưởng hoặc phó phòng kế hoạch tổng hợp.
c) Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra các khoa, phòng của BV.
Để chuẩn bị cho phúc tra, BV phải hoàn chỉnh đầy đủ các số liệu của phần A và các tài liệu, số liệu theo từng Mục kiểm tra của phần B mà BV đã đạt được trong năm 2009. Trong báo cáo với đoàn kiểm tra cấp trên, cần nêu tóm tắt những kết quả công tác khám chữa bệnh bao gồm việc việc khắc phục những Điểm yếu kém mà đoàn KTBV năm 2008 đã kiến nghị, những đề xuất của BV, tổng số Điểm chấm, số Điểm trừ và nội dung trừ, tổng số Điểm đạt và phân loại kết quả tự KTBV; kết quả triển khai, thực hiện Chỉ thị 06/2007/QĐ-BYT, Đề án 1816 về luân phiên cán bộ hỗ trợ tuyến dưới, Chương trình 527/CTr-BYT nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
9. Thành lập đoàn kiểm tra của cấp trên
a) Các đoàn kiểm tra của Bộ Y tế: do Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh ra quyết định thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra từ 10-12 người; gồm lãnh đạo, chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; chuyên viên một số Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Công đoàn Y tế Việt Nam và một số lãnh đạo BV, trưởng, phó khoa, phòng của một số BV, viện trực thuộc Bộ Y tế. Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm trưởng đoàn, chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm thư ký đoàn kiểm tra.
b) Các đoàn kiểm tra của sở y tế: do giám đốc sở y tế ra quyết định thành lập. Thành phần đoàn từ 10 - 12 người; gồm lãnh đạo sở, lãnh đạo và chuyên viên các phòng, ban, công đoàn ngành và có thể mời một số lãnh đạo BV, trưởng, phó khoa, phòng BV trực thuộc tham gia. Lãnh đạo sở làm trưởng đoàn, cán bộ phòng nghiệp vụ y và các phòng, ban khác của sở làm thư ký đoàn kiểm tra.
c) Đoàn kiểm tra của y tế các bộ, ngành: do thủ trưởng y tế bộ, ngành ra quyết định thành lập. Thành phần đoàn từ 10 - 12 người gồm lãnh đạo và chuyên viên của y tế bộ, ngành, công đoàn và có thể mời một số lãnh đạo, trưởng, phó khoa, phòng BV trực thuộc tham gia.
10. Thời gian kiểm tra đối với một BV của đoàn kiểm tra cấp trên
Tính theo giường bệnh (GB) thực kê của BV được kiểm tra
a) Bệnh viện < 500 GB, thời gian kiểm tra 1 - 1,5 ngày.
b) Bệnh viện ³ 500 GB, thời gian kiểm tra 2 ngày.
11. Quy trình kiểm tra của đoàn kiểm tra cấp trên
a) Đoàn kiểm tra giới thiệu thành phần đoàn và thống nhất kế hoạch làm việc với BV được kiểm tra.
b) Bệnh viện được kiểm tra báo cáo tóm tắt hoạt động của BV và kết quả tự kiểm tra, thời gian báo cáo dưới 20 phút.
c) Đoàn kiểm tra phân công nội dung kiểm tra cho các thành viên. BV được kiểm tra cử các thành phần phù hợp để phối hợp và giúp việc kiểm tra được thuận lợi, giải trình, báo và đáp ứng các yêu cầu của đoàn kiểm tra.
d) Đoàn kiểm tra họp với các thành viên để thống nhất việc cho Điểm, nhận xét và đưa ra các kiến nghị, thư ký đoàn tổng hợp kết quả kiểm tra và ghi nhận xét.
đ) Đoàn kiểm tra trao đổi trước với lãnh đạo BV về kết quả kiểm tra và những nhận xét, kiến nghị của đoàn kiểm tra.
e) Trưởng đoàn kiểm tra công bố kết quả kiểm tra tới các cán bộ chủ chốt của BV hoặc toàn BV.
g) Thư ký đoàn kiểm tra viết và hoàn chỉnh Biên bản kiểm tra BV năm 2009 (theo mẫu Phụ lục 6) có chữ ký của trưởng đoàn KTBV của cấp trên và chữ ký của lãnh đạo BV được kiểm tra.
12. Báo cáo kết quả KTBV năm 2009 về Bộ Y tế
Để đảm bảo thời gian cho việc tổng hợp và có số liệu đầy đủ, chính xác kết quả KTBV năm 2009 chuẩn bị cho báo cáo tổng kết năm của Bộ Y tế, ngay sau kiểm tra của đoàn kiểm tra cấp trên, các BV trong toàn quốc phải hoàn chỉnh hồ sơ kết quả kiểm tra (kết quả phúc tra) của BV để báo cáo về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, muộn nhất là trước ngày 20/12/2009:
a) Đối với các BV, viện trực thuộc Bộ Y tế thì gửi trực tiếp về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
b) Đối với các BV do sở y tế kiểm tra (BV trực thuộc sở, BV ngoài công lập, BV thuộc các trường đại học y, đại học y dược trên địa bàn) thì sở y tế tập trung và kiểm tra chất lượng của tất cả hồ sơ, kết qủa KTBV của các BV để gửi báo cáo về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
c) Đối với các BV do y tế các bộ, ngành kiểm tra thì y tế các bộ, ngành tập trung và kiểm tra chất lượng của tất cả hồ sơ, kết quả KTBV của các BV để gửi báo cáo về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
d) Hồ sơ kết quả kiểm tra từng BV gồm:
- 01 đĩa CD nhập liệu theo phần mềm Excel đã cung cấp có đầy đủ các nội dung Phần A, Phần B của Bảng KTBV năm 2009 (sở y tế, y tế ngành chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả KTBV của tất cả các đơn vị trực thuộc và ghi vào 01 đĩa CD để gửi về Bộ Y tế hoặc gửi qua địa chỉ Email hathai_son@yahoo.com có ghi trên chương trình nhập số liệu). Chú ý:
+ Không nhập số liệu trên chương trình Word, hoặc chương trình do BV tự tạo.
+ Không sử dụng đĩa mềm để gửi số liệu về Bộ Y tế.
- 01 quyển kết quả KTBV năm 2009 (để đối chiếu, lưu trữ) gồm:
+ Kết quả kiểm tra Phần A, Phần B
+ Phiếu tổng hợp đánh giá sự hài lòng của người bệnh.
+ Phiếu tổng hợp khảo sát cán bộ viên chức BV
+ Biên bản kiểm tra BV năm 2009.
13. Phúc tra của Bộ Y tế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra của các sở y tế, y tế các bộ ngành và tình hình thực tế, Bộ Y tế sẽ thành lập đoàn phúc tra lại một số BV thuộc các sở y tế và y tế các bộ, ngành
14. Khen thưởng
Sau khi có kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra cấp trên.
a) Đơn vị đạt tiêu chuẩn BVXSTD năm 2009, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng.
b) Đơn vị đạt tiêu chuẩn BVXS năm 2009, đề nghị sở y tế, y tế bộ ngành khen thưởng. Riêng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng.
15. Tiêu chuẩn BVXSTD và BVXS năm 2009
a) Tiêu chuẩn BVXSTD năm 2009 (theo Phụ lục 3A)
b) Tiêu chuẩn BVXS năm 2009 (theo Phụ lục 3B)
16. Điều kiện xét khen thưởng BVXSTD và BVXS năm 2009
Bệnh viện có đủ tiêu chuẩn BVXSTD hoặc BVXS năm 2009, ngoài ra còn phải bảo đảm các Điều kiện sau:
a) Không có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng kết luận không có sai sót (tính từ 01/10/2008 đến thời Điểm xét khen thưởng).
b) Đối với BVXSTD năm 2009 phải có công văn đề nghị của hội đồng thi đua cấp BV đối với BV trực thuộc Bộ, hội đồng thi đua cấp sở y tế đối với các BV thuộc sở y tế kiểm tra; công văn đề nghị của y tế bộ, ngành chủ quản đối với BV thuộc các bộ, ngành.
c) Đối với BVXS năm 2009 phải có công văn đề nghị của hội đồng thi đua cấp BV đối với BV trực thuộc Bộ (gửi về Bộ Y tế), hội đồng thi đua cấp BV đối với BV do sở y tế kiểm tra (gửi về sở y tế) và hội đồng thi đua cấp BV thuộc các bộ, ngành (gửi về y tế bộ, ngành).
d) Các BV không triển khai kế hoạch thực hiện Đề án 1816 (Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 về phê duyệt đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới) sẽ không được xét các danh hiệu thi đua năm 2009 (trừ các BV không có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến).
17. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng BVXSTD năm 2009
a) Công văn đề nghị của BV trực thuộc Bộ, sở y tế hoặc y tế bộ ngành theo mẫu Phụ lục 7 (có kèm theo văn bản trích/ biên bản họp hội đồng sơ tuyển BVXSTD năm 2009)
b) Biên bản KTBV năm 2009 của đoàn kiểm tra cấp trên theo mẫu Phụ lục 6
c) Các giấy chứng nhận đạt các tiêu chuẩn 2,3,4,5 theo Phụ lục 3A
Hồ sơ đầy đủ gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh trước ngày 30/12/2009.
(Chú ý: việc nộp hồ sơ kết quả KTBV năm 2009 và hồ sơ đề nghị xét khen thưởng BVXSTD hoặc BVXS năm 2009 là hai nội dung riêng biệt. Các hồ sơ đề nghị xét khen thưởng phải được tập hợp trong cặp riêng để tránh thất lạc)
18. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng BVXS năm 2009 đối với các bệnh viện trực thuộc Bộ
Tương tự như hồ sơ xét khen thưởng BVXSTD năm 2009
19. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng BVXS năm 2009 đối với các bệnh viện do sở y tế kiểm tra; bệnh viện thuộc y tế các bộ, ngành
Tương tự như hồ sơ xét khen thưởng BVXSTD năm 2009 nhưng gửi về sở y tế, y tế bộ, ngành. Thời gian gửi nộp do sở y tế, y tế bộ ngành quy định.
20. Giải quyết một số vấn đề liên quan
a) Quá trình nhập số liệu, báo cáo kết quả KTBV nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị liên hệ Cục Quản lý Khám, chữa bệnh số điện thoại (046) 2732280. Di động 0912 477566, Email: hathai_son@yahoo.com, BS. Hà Thái Sơn.
b) Trong quá trình thực hiện KTBV năm 2009 và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị liên hệ liên hệ Cục Quản lý Khám, chữa bệnh số điện thoại (046) 2732273, máy lẻ 1703, di động 0912 074 082, Email: ductienbyt@gmail.com, Ths. Nguyễn Đức Tiến hoặc đơn vị có công văn gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh-Bộ Y tế 138A - Giảng Võ - Hà Nội hoặc để được giải đáp./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
Công văn 768/KCB-NV về việc hướng dẫn kiểm tra bệnh viện năm 2009 do Cục Quản lý khám, chữa bệnh ban hành
- Số hiệu: 768/KCB-NV
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/09/2009
- Nơi ban hành: Cục Quản lý khám, chữa bệnh
- Người ký: Lý Ngọc Kính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra