- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76733/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Trung tâm Tin học và Thống kê
(Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, quận Ba Đình, TP Hà Nội; MST: 0101477818)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 147/TH ghi ngày 29/07/2020 của Trung tâm Tin học và Thống kê vướng mắc về chính sách thuế theo Phiếu chuyển số 731/PC-TCT ngày 30/07/2020 của Tổng Cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:
“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa thì không phải gạch chéo.””
Căn cứ quy định trên, người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.)
Trường hợp Tổng cục Thống kê không phải là doanh nghiệp, không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động cung ứng dịch vụ điều tra thu thập thông tin cho Trung tâm Tin học và Thống kê và cần có hóa đơn để giao cho khách hàng thì thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Trung tâm Tin học và Thống kê căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị tham khảo các công văn hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn (Chuyên mục “Hệ thống văn bản Cục Thuế”), hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 6 để được hỗ trợ kịp thời.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Trung tâm Tin học và Thống kê được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 12201/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về lập hóa đơn thay thế hóa đơn bị cưỡng chế nợ thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 70282/CT-TTHT năm 2020 về thời điểm lập hóa đơn đối với hợp đồng thực hiện gói thầu tư vấn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 71941/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn đối với các giao dịch mua bán chứng chỉ tiền gửi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 77552/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 87758/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 11784/CTHN-TTHT năm 2021 về lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 12201/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về lập hóa đơn thay thế hóa đơn bị cưỡng chế nợ thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 70282/CT-TTHT năm 2020 về thời điểm lập hóa đơn đối với hợp đồng thực hiện gói thầu tư vấn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 71941/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn đối với các giao dịch mua bán chứng chỉ tiền gửi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 77552/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 87758/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 11784/CTHN-TTHT năm 2021 về lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 76733/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 76733/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/08/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực