- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 767/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 20997/CT-HTr ngày 22/8/2011 của Cục thuế thành phố Hà Nội về chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan giữa hai doanh nghiệp nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 3, Điều 4 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)”.
Tại tiết b khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN quy định:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
…
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam”.
Tại điểm 1.4 Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Tại điểm 1 Mục I Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Thông tư này áp dụng đối với
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Mục II Phần A Thông tư này):
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa họ với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp năm 2007 Công ty Emerging Market Solutions International Inc (Công ty EMSI), là doanh nghiệp nước ngoài đã ký “Hợp đồng cung cấp thiết bị và dịch vụ” về hệ thống xổ số điện toán với Công ty TNHH NN một thành viên xổ số kiến thiết Thủ đô (Công ty xổ số Thủ đô), đến tháng 5/2011 Công ty EMSI chuyển nhượng Hợp đồng trên và toàn bộ tài sản liên quan cho Công ty Cai Sheng Holding Limited (Công ty Cai Sheng), là doanh nghiệp nước ngoài, thì xác định nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển nhượng này như sau:
- Trường hợp Công ty EMSI là doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì việc chuyển nhượng không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN, thuế GTGT.
- Trường hợp Công ty EMSI là doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và việc thực hiện Hợp đồng này gắn liền với cơ sở thường trú thì Công ty EMSI có nghĩa vụ nộp thuế TNDN, thuế GTGT theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội biết để kiểm tra xử lý cụ thể, phù hợp thực tế và đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2635/TCT-CS năm 2013 thuế đối với chuyển nhượng tài sản (nhà xưởng) gắn liền với quyền sử dụng đất thuê khi doanh nghiệp chế xuất giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4038/TCT-CS năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản thế chấp trong vụ án EPCO – Minh Phụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2635/TCT-CS năm 2013 thuế đối với chuyển nhượng tài sản (nhà xưởng) gắn liền với quyền sử dụng đất thuê khi doanh nghiệp chế xuất giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4038/TCT-CS năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản thế chấp trong vụ án EPCO – Minh Phụng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 767/TCT-CS về chính sách thuế đối với chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 767/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/03/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết