- 1Thông tư 10/2009/TT-BCT thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Việt Nam và Nhật Bản về đối tác kinh tế do Bộ Công thương ban hành
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 767/GSQL-TH | Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty CP Đầu tư công nghệ và truyền thông ITCSTAR
(địa chỉ: Phòng 903, R1A, Royal City, 72A Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội)
Trả lời công văn số 080416/CVITCSTAR ngày 28/4/2016 của Công ty CP Đầu tư công nghệ và truyền thông ITCSTAR, Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chữ ký trên C/O:
Theo quy định tại Khoản 5, 6 Điều 3 Phụ lục 5 Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/5/2009 của Bộ Công Thương hướng dẫn Hiệp định Việt Nam và Nhật Bản: “Chữ ký của người xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử được in ra từ máy tính” và “Chữ ký trên C/O của cán bộ cấp C/O thuộc Tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu có thế là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử được in ra từ máy tính”.
Như vậy, việc trên C/O của Công ty thể hiện chữ ký điện tử là hợp lệ.
2. Về thời hạn nộp và hiệu lực của C/O:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 26 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: “Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 16 Thông tư này tại thời Điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Phụ lục 3 Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/5/2009 của Bộ Công Thương hướng dẫn Hiệp định Việt Nam và Nhật Bản: “C/O phải được nộp cho cơ quan Hải quan của nước nhập khẩu trong vòng một (1) năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước xuất khẩu cấp”.
Như vậy, trường hợp Công ty nộp bổ sung C/O cho cơ quan hải quan trong thời gian C/O còn hiệu lực thì được xem xét chấp nhận cho hưởng ưu đãi nếu không có nghi ngờ nào khác về xuất xứ hàng hóa và vướng mắc nào khác về hồ sơ hải quan. Đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để được xem xét xử lý theo thẩm quyền.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Công ty biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 10/2009/TT-BCT thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Việt Nam và Nhật Bản về đối tác kinh tế do Bộ Công thương ban hành
- 2Công văn 554/GSQL-TH năm 2013 thông báo kết quả xác minh C/O mẫu JV do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Công văn 6833/TCHQ-GSQL năm 2014 về C/O mẫu JV cấp sau do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1608/GSQL-TH năm 2014 vướng mắc C/O mẫu JV do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 767/GSQL-TH năm 2016 vướng mắc C/O form JV do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 767/GSQL-TH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/06/2016
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Âu Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực