BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 766/TCT-KK | Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông
Trả lời công văn số 1928/CT-KTNB ngày 24/12/2012 của Cục thuế tỉnh Đắk Nông đề nghị hướng dẫn vướng mắc về khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại tiết b, điểm 1.3, Phần III, Mục B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định như sau:
“a) Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trực trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
…
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa bán ra: bù trừ công nợ; thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toánh qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào”
Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ gửi kèm, trường hợp ông Đông là thành viên góp vốn khi thành lập Công ty TNHH Hoa Đông nhưng do mâu thuẫn nội bộ Công ty, ông Đông đã rút vốn khỏi Công ty TNHH Hoa Đông; đồng thời ông Đông thành lập Công ty TNHH MTV Vĩnh Phước. Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH Hoa Đông, ông Đông tự dùng tiền mặt của mình nộp vào tài khoản Công ty để thanh toán tiền hàng. Vì vậy, khi rời Công ty TNHH Hoa Đông, ông Đông vẫn còn một số hàng hóa tồn kho tại Công ty TNHH Hoa Đông. Công ty TNHH Hoa Đông thực hiện xuất hóa đơn GTGT để hoàn trả hàng hóa cho Công ty TNHH MTV Vĩnh Phước như bán hàng hóa thông thường. Tuy nhiên, việc hoàn trả hàng hóa nêu trên chỉ được thỏa thuận giữa bà Hoa (Giám đốc Công ty TNHH Hoa Đông) và ông Đông là cấn trừ công nợ; đồng thời tại Điều IV - phương thực thanh toán trong Hợp đồng kinh tế (về việc mua bán hàng hóa) ngày 01/7/2013 ký giữa Công ty TNHH Hoa Đông và Công ty TNHH MTV Vĩnh Phước nêu bên B (Công ty TNHH MTV Vĩnh Phước) thanh toán tiền hàng cho bên A (Công ty TNHH Hoa Đông) khi đặt hàng. Nhưng thực tế Công ty TNHH MTV Vĩnh Phước không thanh toán tiền hàng cho Công ty TNHH Hoa Đông. Do đó việc thanh toán, bù trừ bằng hàng hóa nêu trên không được coi là thanh toán qua ngân hàng. Công ty TNHH MTV Vĩnh Phước không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn do Công ty TNHH Hoa Đông xuất trả hàng hóa.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được biết và thực hiện đơn vị thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 239/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 268/TCT-CS năm 2014 khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 717/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 709/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 707/TCT-CS năm 2014 vướng mắc về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2793/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 798/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1321/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 239/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 268/TCT-CS năm 2014 khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 717/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 709/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 707/TCT-CS năm 2014 vướng mắc về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2793/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 798/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1321/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 766/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 766/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/03/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Văn Phu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực