- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76582/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghiệp Vestal (Việt Nam)
Địa chỉ: KCN Nội Bài, Xã Quang Tiến, Huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội. MST: 0102489171
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được 0907/VESTAL/2018 ngày 09/7/2018 của Công ty TNHH Công nghiệp Vestal Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, như sau:
“Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
- Căn cứ Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như sau:
“2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
…
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn 3322/TCT-CS ngày 21/8/2019.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty đã quyết toán thuế nhưng chưa hoàn hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế thì không thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty đã nộp đủ số thuế GTGT truy thu đối với hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất theo hợp đồng mà Công ty TNHH Công nghiệp Vestal Việt Nam ký với Công ty TNHH NCI Việt Nam (năm 2011) và Công ty TNHH Kyoei Việt Nam (năm 2013), Công ty đã quyết toán hóa đơn với cơ quan thuế, cơ quan thuế đã kiểm tra quyết toán thuế để đóng mã số thuế do đó Công ty không được lập hóa đơn điều chỉnh đối với các hóa đơn Công ty đã lập và giao cho các bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng được sử dụng các phụ lục hợp đồng ký với Công ty TNHH công nghiệp Vestal Việt Nam, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để hạch toán chi phí khi tính thuế TNDN của năm tài chính phát sinh việc thanh toán cho Công ty TNHH Công nghiệp Vestal Việt Nam (Các bên nhận chuyển nhượng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với khoản thuế GTGT không có hóa đơn GTGT theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên)
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Công nghiệp Vestal Việt Nam biết và thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 44272/CT-HTr năm 2015 về thuế giá trị gia tăng hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 30138/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tiền thuê đất thô do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 75999/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 78406/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi bàn giao tài sản bảo đảm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 80194/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 68700/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế khi thanh lý hợp đồng thuê lại đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 74444/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng BOT do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 44272/CT-HTr năm 2015 về thuế giá trị gia tăng hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 30138/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tiền thuê đất thô do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 75999/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 78406/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi bàn giao tài sản bảo đảm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 80194/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 68700/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế khi thanh lý hợp đồng thuê lại đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 74444/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng BOT do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 76582/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 76582/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/10/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực