Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76516/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương
Địa chỉ: số 1 phố Lương Định Của, P.Phương Mai, Q.Đống Đa, TP Hà Nội
MST 0101449271
Trả lời công văn số 1090/CV-CTG ngày 08/11/2017 của Công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế hiến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
... Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D. Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D. Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
...Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định thuế suất 5%
“5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua gạo của các doanh nghiệp và hộ nông dân, sau đó Công ty bán gạo cho doanh nghiệp (Doanh nghiệp cung cấp xuất ăn công nghiệp) thì đây là hoạt động kinh doanh sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với phòng Kiểm tra thuế số 5 - Cục Thuế TP Hà Nội để được giải đáp.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 42274/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nông sản chưa qua chế biến hoặc sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 75540/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động góp vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 75556/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài sản đảm bảo do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 58078/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nông sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 42274/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nông sản chưa qua chế biến hoặc sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 75540/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động góp vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 75556/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài sản đảm bảo do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 58078/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nông sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 76516/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 76516/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/11/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra