Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 7576/CT-TTHT | Tp.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2014 |
Kính gửi: | Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông |
Trả lời văn thư số 385/2014/CV-OCB ngày 16 tháng 06 năm 2014 của Ngân hàng về thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+Tại Khoản 8a, Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
…
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
Căn cứ Công văn số 11754/BTC-CST ngày 06/09/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT đối với khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh:
“- Thư tín dụng (L/C): Thư tín dụng (L/C) là một phương thức bảo lãnh thanh toán quốc tế, thực chất là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành (ngân hàng phục vụ người mua), bảo đảm là người mua sẽ thanh toán tiền mua hàng hoá cho người bán khi các điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ. Nếu người mua không thanh toán đúng hạn, ngân hàng phát hành thực hiện cho vay bắt buộc đối với người mua để thanh toán cho người bán. Vì vậy, các khoản thu về phát hành, xác nhận, thông báo thư tín dụng là khoản thu bảo lãnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Căn cứ khoản thu khác của các ngân hàng, tổ chức tín dụng từ dịch vụ bảo lãnh mà pháp luật không cấm, phù hợp với thông lệ quốc tế theo quy chế bảo lãnh ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Về nguyên tắc khi Ngân hàng cung cấp các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ thư tín dụng có thu các loại phí liên quan trực tiếp đến việc phát hành, xác nhận, thông báo thư tín dụng (L/C) để bảo lãnh thanh toán tiền mua hàng cho khách hàng của Ngân hàng mà pháp luật không cấm, phù hợp với thông lệ quốc tế thuộc quy chế về bảo lãnh Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng nhà nước thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu Ngân hàng có thu các khoản phí liên quan đến thư tín dụng nêu trên nhưng Ngân hàng không phải là đơn vị có nhiệm vụ bảo lãnh thanh toán cho người mua thì dịch vụ này phải áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Trường hợp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nhưng Ngân hàng đã lập hóa đơn áp dụng thuế suất 10% (hoặc ngược lại) thì Ngân hàng và khách hàng lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản điều chỉnh sai sót đồng thời Ngân hàng lập hóa đơn điều chỉnh (hóa đơn điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh cho hóa đơn số..., ngày...) và hai bên thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định.
Cục Thuế thông báo Ngân hàng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6551/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6563/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6567/CT-TTHT năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 7574/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 11754/BTC-CST về thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 6551/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6563/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 6567/CT-TTHT năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 7574/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 7576/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7576/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/09/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra