- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74976/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH kỹ thuật Taikisha Việt Nam
(Đ/c: Tầng 12, Detech Tower, Số 8 Tôn Thất Thuyết, P. Mỹ Đình 2, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)
MST: 0100774624
Trả lời công văn số TVE/ACC 20181029 đề ngày 29/10/2018 của Công ty TNHH kỹ thuật Taikisha Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về xuất hóa đơn GTGT cho doanh nghiệp chế xuất, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định, về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế như sau:
“5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
+ Tại khoản 1, Điều 9 quy định về thuế suất 0%.
“Điều 9. Thuế suất 0%.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
... Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam
...đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.”
+ Tại khoản 2, Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%.
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
...
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu hay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.. ”
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
...”
- Căn cứ Khoản 50, Khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“50. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;
b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
2. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX).”
51. Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX, hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu của DNCX.
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
2. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.
...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng số HCM-NTAV/NTAV 18-0031 với Công ty TNHH Nidec Tosok Akiba (Việt Nam) (là doanh nghiệp trong khu chế xuất) theo đó Công ty thực hiện việc xây dựng, lắp đặt trọn gói hệ thống đường ống phụ trợ cho 5 máy đúc mới ở xưởng 2-phần 1-kế hoạch 2 cho dự án nhà máy Nidec Tosok Akiba Việt Nam, thì hoạt động trên thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa, vật tư vào khu chế xuất để việc xây dựng, lắp đặt trọn gói hệ thống đường ống phụ trợ cho 5 máy đúc mới ở xưởng 2-phần 1-kế hoạch 2 cho dự án nhà máy Nidec Tosok Akiba Việt Nam thì đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Khoản 50, Khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH kỹ thuật Taikisha Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 54756/CT-TTHT năm 2017 về kê khai và xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản chi hộ khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 52331/CT-TTHT năm 2017 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa từ kho ngoại quan, xuất sai thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 68718/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn xuất hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 81739/CT-TTHT năm 2018 về doanh nghiệp chế xuất cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nội địa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 82368/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn giá trị gia tăng khi chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 85041/CT-TTHT năm 2018 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9232/CT-TTHT năm 2019 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi góp vốn đầu tư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 67406/CT-TTHT năm 2018 về thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 81423/CT-TTTH năm 2020 về hóa đơn dịch vụ thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 2619/CTHN-TTHT về hóa đơn giá trị gia tăng xuất năm 2023 cho dịch vụ hoàn thành năm 2022 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 4209/CTHN-TTHT năm 2023 về hóa đơn giá trị gia tăng xuất năm 2023 cho dịch vụ hoàn thành năm 2022 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 54756/CT-TTHT năm 2017 về kê khai và xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản chi hộ khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 52331/CT-TTHT năm 2017 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa từ kho ngoại quan, xuất sai thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 68718/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn xuất hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 81739/CT-TTHT năm 2018 về doanh nghiệp chế xuất cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nội địa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 82368/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn giá trị gia tăng khi chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 85041/CT-TTHT năm 2018 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 9232/CT-TTHT năm 2019 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi góp vốn đầu tư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 67406/CT-TTHT năm 2018 về thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 81423/CT-TTTH năm 2020 về hóa đơn dịch vụ thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 2619/CTHN-TTHT về hóa đơn giá trị gia tăng xuất năm 2023 cho dịch vụ hoàn thành năm 2022 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 4209/CTHN-TTHT năm 2023 về hóa đơn giá trị gia tăng xuất năm 2023 cho dịch vụ hoàn thành năm 2022 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 74976/CT-TTHT năm 2018 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 74976/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/11/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực