Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7481/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần AIPT Việt Nam.
Trả lời công văn ngày 15/11/2018 của Công ty Cổ phần AIPT Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về đề nghị hướng dẫn thủ tục hoàn số tiền chậm nộp nộp thừa. Vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Khoản 1 Điều 47 Luật quản lý số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
“Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
Theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của Công ty, trong thời gian chờ Tổng cục Hải quan xét miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh quốc phòng của tờ khai số 101791671225/A11 ngày 29/12/2017, để được thông quan cho các lô hàng tiếp theo, Công ty đã nộp đủ số tiền thuế nhập khẩu (330.093.792 đồng) và tiền chậm nộp (15.574.418 đồng) của lô hàng nêu trên thì sau khi có Quyết định miễn thuế nhập khẩu (Quyết định số 1974/QĐ-TCHQ ngày 05/07/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về số tiền thuế nhập khẩu được miễn là 330.093.792 đồng), ngoài việc được hoàn trả lại tiền thuế nhập khẩu đã nộp, Công ty còn được hoàn trả cả số tiền chậm nộp đã nộp. Tiền thuế nhập khẩu và tiền chậm nộp đã nộp được hoàn tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu được miễn.
Việc xử lý tiền chậm nộp nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131, 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64, 65 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty được biết và liên hệ với Cục Hải quan TP.Hà Nội để được xem xét, giải quyết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 5532/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết thủ tục và xử lý số tiền phạt chậm nộp của 05 chiếc xe nhập khẩu
- 2Công văn 2938/TCT-CS năm 2013 xử lý số tiền chậm nộp đối với thuế của Nhà thầu nước ngoài nộp bổ sung do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5289/TCHQ-KTSTQ năm 2014 xử lý số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 8931/BTC-TCHQ năm 2016 về hạch toán xử lý số dư tiền thuế nộp thừa khâu nhập khẩu trên sổ sách do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn số 5532/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết thủ tục và xử lý số tiền phạt chậm nộp của 05 chiếc xe nhập khẩu
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Công văn 2938/TCT-CS năm 2013 xử lý số tiền chậm nộp đối với thuế của Nhà thầu nước ngoài nộp bổ sung do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5289/TCHQ-KTSTQ năm 2014 xử lý số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 8931/BTC-TCHQ năm 2016 về hạch toán xử lý số dư tiền thuế nộp thừa khâu nhập khẩu trên sổ sách do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 7481/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý số tiền chậm nộp nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7481/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra