TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7396/CTTPHCM-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH Worldon (Việt Nam)
Địa chỉ: Lô D1, đường D4, KCN Đông Nam, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0313095786
Trả lời văn bản số 0106/2022/WD-CV ngày 01/6/2022 của Công ty TNHH Worldon (Việt Nam) về việc xin giải đáp chính sách hóa đơn điện tử, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ:
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 quy định:
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Tại điểm c, Khoản 3 Điều 13 quy định:
“c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”
Tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“1. Hóa đơn điện tử
a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:
- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
- Số 3: Phản ánh loại, hóa đơn điện tử bán tài sản công;
- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
b) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23;
- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;
Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phái sinh;
Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;
Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;
Chữ B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;
Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;
Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nếu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loai hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;
- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết);
………………”.
Căn cứ các quy định trên, Công ty là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. Khi Công ty thực hiện xuất khẩu hàng hóa thì sẽ phải xuất hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo đúng định dạng và ký hiệu được quy định tại Thông số 78/2021/TT-BTC sau khi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu.
Cục Thuế TP Hồ Chí Minh thông báo Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3523/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử mặt hàng xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 100449/CTHN-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử đối với hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 9092/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử đối với hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 56536/CT-TTHT năm 2019 về xuất hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 14617/CTTPHCM-TTHT năm 2023 thực hiện quy định xuất hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 2Công văn 3523/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử mặt hàng xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 100449/CTHN-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử đối với hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 9092/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử đối với hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 56536/CT-TTHT năm 2019 về xuất hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 14617/CTTPHCM-TTHT năm 2023 thực hiện quy định xuất hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 7396/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về xuất hóa đơn điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7396/CTTPHCM-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/06/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực