ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 736/TNMT-QLSDĐ | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân thành phố.
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại Thông báo số 667/TB-VP ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, về dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo không để xảy ra tình trạng mua bán chuyển nhượng trái phép, tách thửa đất nông nghiệp, phá vỡ quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
Căn cứ Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa (dưới đây viết tắt là Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND), Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức cuộc họp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện; đã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát, báo cáo tình hình thực hiện, vướng mắc phát sinh và kiến nghị giải quyết (nếu có); cung cấp các văn bản quy định về trình tự thủ tục thực hiện, văn bản hướng dẫn thực hiện do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành. Đến nay có 10 quận, huyện gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Ngày 07 tháng 01 năm 2016, Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn số 142/TNMT-QLSDĐ gửi Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị để lưu ý trong quản lý tách thửa đúng quy định của Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, đồng thời có biện pháp chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm trong quản lý và thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý, báo cáo theo quy định. Theo đó:
1. Về quản lý tách thửa đất theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 143 Khoản 4 Điều 144 Luật đất đai 2013 và Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại nông thôn và đô thị trên địa bàn thành phố, trong đó đối tượng, phạm vi điều chỉnh của quyết định này là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở và có nhu cầu tách thửa. Việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa nêu trên, một mặt nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp Luật Đất đai 2013, một mặt nhằm tạo cơ sở pháp lý đế cơ quan nhà nước giải quyết các quyền của người sử dụng đất một cách chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất và đúng pháp luật; người sử dụng đất có cơ sở pháp lý để đề nghị cơ quan nhà nước giải quyết nhu cầu về tách thửa một cách hợp pháp. Quyết định này không nhằm giải quyết việc tách thửa nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất, kinh doanh bất động sản không đúng quy định của pháp luật và không đảm bảo về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Đến nay, Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND đang được triển khai thực hiện và phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2013 và nghị định hướng dẫn thi hành.
Tuy nhiên, hiện nay tại một số quận, huyện có tình trạng cán bộ, công chức chưa hiểu đúng hoặc cố tình hiểu sai nội dung của Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, dẫn đến việc giải quyết tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm chuyển nhượng kinh doanh, gây ảnh hưởng về quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt, hình thành khu dân cư không đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật, thiếu đồng bộ và không kết nối với hạ tầng chung của khu vực; hoặc có trường hợp từ chối giải quyết nhu cầu tách thửa chính đáng, đúng pháp luật của người dân, từ đó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, gây trở ngại cho sản xuất, ổn định đời sống của người dân.
Mặt khác, tại khoản 4 Điều 4 Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc thường xuyên kiểm tra, rà soát công tác tách thửa và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không đúng quy định của pháp luật, tách thửa không đúng quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm mục đích kinh doanh không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và không đảm bảo về cơ sở hạ tầng kỹ thuật; nội dung này đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Hoàng Quân chỉ đạo rõ tại Thông báo số 667/TB-VP do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thông báo ngày 27 tháng 8 năm 2015. Do đó, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chấp hành nghiêm việc thực hiện các nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố nêu trên.
2. Về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp:
- Việc quản lý và sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp để xem xét giải quyết nhu cầu của người sử dụng đất.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy định của pháp luật đất đai 2013 để xem xét giải quyết, cụ thể một số điều luật như sau:
+ Tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định: Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được duyệt, dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 và Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.
+ Tại Điều 58 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ (từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên), Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng),...
+ Tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân,...
Do đó, việc quản lý, sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy định Luật Đất đai 2013, các nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành để xem xét giải quyết nhu cầu của người sử dụng đất.
3. Đối với nội dung đề nghị hướng dẫn giải quyết vướng mắc tách thửa theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND.
Qua rà soát báo cáo của các quận, huyện Sở Tài nguyên và Môi trường nhận thấy một số quận, huyện kiến nghị giải quyết vướng mắc, trong đó tập trung chủ yếu là: tách thửa đất nông nghiệp; giải quyết vướng mắc đối với các trường hợp đã tách thửa và đang sử dụng ổn định trước ngày Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành; về giải quyết hồ sơ chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực nhưng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND; hướng dẫn phê duyệt phương án tách thửa đối với trường hợp tách thửa có hình thành đường giao thông; giải thích nghĩa của cụm từ “Đất có nhà hiện hữu” tại Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND; xác định thửa đất thuộc khu dân cư hiện hữu;... đối với các nội dung kiến nghị thuộc chức năng, nhiệm vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường đang nghiên cứu và sẽ sớm có văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện thống nhất thực hiện.
Để đảm bảo thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại Thông báo số 667/TB-VP ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng các sở ngành liên quan phối hợp kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng chuyên ngành.
Kính trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 85/2021/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 09/2022/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3Quyết định 17/2022/QĐ-UBND quy định về hạn mức công nhận, hạn mức giao đất, diện tích tối thiểu được tách thửa; việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu tách thửa do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 5Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 85/2021/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 09/2022/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8Quyết định 17/2022/QĐ-UBND quy định về hạn mức công nhận, hạn mức giao đất, diện tích tối thiểu được tách thửa; việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Công văn 736/TNMT-QLSDĐ năm 2016 về tình hình thực hiện Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa, đề xuất biện pháp nâng cao quản lý tách thửa đất do Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 736/TNMT-QLSDĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/01/2016
- Nơi ban hành: Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết