Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7334/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH GK FINECHEM Việt Nam
Đ/c: Phòng 702, Tầng 7, Tòa nhà MD Complex Tower, 68 Nguyễn Cơ Thạch, P. Cầu Diễn, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội - MST: 0104923059

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số GKFV-2019-1010-01 ghi ngày 10/01/2019 và công văn số GKFV-2018-1212-01 ghi ngày 12/12/2018 bổ sung hồ sơ tài liệu cho công văn số GKFV-2018-1128-01 ghi ngày 28/11/2018 của Công ty TNHH GK FINECHEM Việt Nam (sau đây gọi là Công ty GKFV) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.

+ Tại Điều 7 quy định về giá tính thuế như sau:

“Điều 7. Giá tính thuế

1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

…”

+ Tại Điều 9 quy định thuế suất GTGT 0% như sau:

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

…”

- Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:

+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

“Điều 3...

7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan".

+ Tại Khoản 1 Điều 5 sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về loại và hình thức hóa đơn:

“Điều 5....

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loạia đơn:

a) Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào, khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

Ví dụ:

- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.

…”

- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.

Căn cứ các quy định trên và theo trình bày tại công văn hỏi của Công ty, trường hợp Công ty TNHH GK FINECHEM Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa với Công ty Fujifilm Wako Pure Chemical Corporation (Nhật Bản) sau đó bán hàng hóa này cho Công ty TNHH Kỹ thuật Hóa học Sao Mai. Tại Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa quy định Công ty Fujifilm Wako Pure Chemical Corporation (Nhật Bản) giao hàng cho Công ty TNTIH Kỹ thuật Hóa học Sao Mai (sau đây gọi là Công ty Sao Mai) tại nhà máy của Công ty Fujifilm Wako Pure Chemical Corporation ở Nhật Bản theo chỉ định của Công ty GKFV; tại Hợp đồng bán hàng hóa cho Công ty Sao Mai quy định việc Công ty Sao Mai sẽ nhận hàng hóa tại Nhà máy Fujifilm Wako ở Nhật Bản được chỉ định bởi Công ty GKFV thì:

Nếu Công ty GKFV có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Công ty GKFV thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Công ty Sao Mai thanh toán cho Công ty GKFV thì doanh thu do Công ty GKFV nhận được từ bán hàng hóa cho Công ty Sao Mai được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Công ty GKFV sử dụng hóa đơn thương mại đối với hoạt động bán hàng hóa này.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp còn vướng mắc đề nghị liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 1 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty GKFV được biết để thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 7334/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 7334/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/02/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản