- 1Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2371/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3706/TCT-KK năm 2016 triển khai và giới thiệu nội dung mới của Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 4Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 732/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời công văn số 3641/CT-THNVDT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk báo cáo và xin ý kiến về hồ sơ xin ngừng/nghỉ kinh doanh của hộ, cá nhân kinh doanh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 76 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.
2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.”
- Tại Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điểm đ, khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
“…
đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
…”
- Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
“1. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn ghi trong thông báo phải có thông báo bằng văn bản mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn.
Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.”
- Tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm của cơ quan Đăng ký kinh doanh:
“2. Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư này.”
- Tại Khoản 3 Điều 30 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“3.... Bãi bỏ nội dung “cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh” quy định tại Điểm 11.a Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính ...”
Căn cứ quy định và các hướng dẫn nêu trên thì chỉ hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh khi ngừng/nghỉ phải gửi thông báo đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau đó, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin hộ, cá nhân kinh doanh ngừng/nghỉ kinh doanh chậm nhất là hai (02) ngày kể từ ngày nhận được thông báo ngừng/nghỉ của hộ, cá nhân kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn về việc triển khai và giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính về đăng ký thuế (CV 3706/TCT-KK ngày 17/8/2016 đính kèm).
Về đề xuất của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu khi sửa đổi Thông tư số 95/2016/TT-BTC và Quy trình 2371/QĐ-TCT đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và cải cách thủ tục hành chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4808/TCT-DNNVV&HKD,CN năm 2018 về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 7813/TXNK-CST năm 2018 về hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 289/TCT-KK năm 2019 về xử lý vi phạm hành chính chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 786/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn chuyển hộ lên doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1593/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 5Quyết định 2371/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3706/TCT-KK năm 2016 triển khai và giới thiệu nội dung mới của Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4808/TCT-DNNVV&HKD,CN năm 2018 về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 7813/TXNK-CST năm 2018 về hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 10Công văn 289/TCT-KK năm 2019 về xử lý vi phạm hành chính chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 786/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn chuyển hộ lên doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1593/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 732/TCT-DNNCN năm 2019 về hồ sơ đối với hộ, cá nhân kinh doanh ngừng/nghỉ kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 732/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/03/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực