- 1Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG hướng dẫn tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam, xuất khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và tiêu hủy những vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam do Bộ công thương; Bộ tài chính; Bộ ngoại giao ban hành
- 2Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 3Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7316/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Ngoại giao.
Trong quá trình giải quyết miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, Tổng cục Hải quan gặp khó khăn trong việc xác định các cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền ban hành văn bản xác nhận hàng hóa được nhập khẩu miễn thuế của cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế theo quy định tại mục II Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG ngày 15/10/2007 của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao, nội dung vụ việc cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao, thì việc nhập khẩu hàng hóa sẽ áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG ngày 15/10/2007 giữa Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và căn cứ theo Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ và theo các văn bản pháp luật hiện hành hướng dẫn về việc nhập khẩu những vật dụng cần thiết phục vụ cho công tác và sinh hoạt của cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam.
Theo quy định tại mục I, mục II Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG ngày 15/10/2007 của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao, thì cơ quan đại diện tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập như quy định tại Điều 10 Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế được nhập khẩu những vật dụng theo danh mục và định lượng tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và được miễn các loại thuế, phí, lệ phí trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam. Căn cứ vào sổ định mức hàng miễn thuế hoặc công văn của Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế làm thủ tục tại cơ quan hải quan.
Theo báo cáo của Cục Hải quan thành phố Hà Nội và hồ sơ kèm theo, thì tổ chức Care là một tổ chức phi chính phủ quốc tế, hoạt động tại Việt Nam từ năm 1989 đến nay về lĩnh vực hỗ trợ phát triển cộng đồng và trợ giúp nhân đạo theo Giấy đăng ký lập văn phòng đại diện tại Việt Nam số 20/CNV-VPDD ngày 02/12/2014 của Bộ Ngoại giao. Để phục vụ cho công việc tại Việt Nam, tổ chức Care Úc có trang bị cho Care International Việt Nam một số máy tính xách tay, máy tính để bàn, thiết bị mạng cho máy chủ và thiết bị kết nối máy tính tại văn phòng Hà Nội. Care International Việt Nam đã mở tờ khai nhập khẩu tại Chi cục Hải quan sân bay Nội Bài theo diện hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ, Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao.Theo hồ sơ miễn thuế của Care International Việt Nam, thì Ủy ban Công tác về các tổ chức phi Chính phủ có công văn số 495/UB-PA ngày 17/7/2015 gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài đề nghị hướng dẫn và tạo điều kiện để Care International Việt Nam được nhập khẩu miễn thuế lô hàng nêu trên.
Tổng cục Hải quan và cơ quan hải quan địa phương gặp phải vướng mắc trong việc xác định các cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền ban hành văn bản xác nhận hàng hóa được nhập khẩu miễn thuế của cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế theo quy định tại mục II Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG, cụ thể công văn số 495/UB-PA ngày 17/7/2015 của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi Chính phủ có phù hợp quy định tại điểm 4 mục II Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG hay không?
Trường hợp công văn của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi Chính phủ không phù hợp, thì đề nghị Bộ Ngoại giao cho ý kiến về vấn đề nêu trên.
Tổ chức International Care là tổ chức hỗ trợ nhân đạo, vì vậy, Tổng cục Hải quan mong sớm nhận được ý kiến của Quý Bộ để có cơ sở giải quyết vướng mắc về thuế cho Care International Việt Nam theo đúng quy định.
Trân trọng.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 698/TCHQ-GSQL về thủ tục xuất nhập khẩu đối với hành lý, tài sản di chuyển của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 264/VPCP-KTTH về thủ tục hải quan đối với hành lý, tài sản di chuyển của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 6746/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc ưu đãi miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1319/TCHQ-TXNK năm 2016 về hưởng ưu đãi theo Hiệp định thương mại biên giới Việt-Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 3389/TCHQ-TXNK năm 2016 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5880/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc ưu đãi thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 73-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Việt Nam
- 2Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG hướng dẫn tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam, xuất khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và tiêu hủy những vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam do Bộ công thương; Bộ tài chính; Bộ ngoại giao ban hành
- 3Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 4Công văn 698/TCHQ-GSQL về thủ tục xuất nhập khẩu đối với hành lý, tài sản di chuyển của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 264/VPCP-KTTH về thủ tục hải quan đối với hành lý, tài sản di chuyển của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 7Công văn 6746/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc ưu đãi miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1319/TCHQ-TXNK năm 2016 về hưởng ưu đãi theo Hiệp định thương mại biên giới Việt-Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3389/TCHQ-TXNK năm 2016 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5880/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc ưu đãi thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 7316/TCHQ-TXNK năm 2015 về vướng mắc của Tổ chức Care International Việt Nam đối với việc hưởng quyền ưu đãi miễn thuế hàng hoá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7316/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/08/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực