BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 712/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6528/NHNO-TCKT ngày 11/8/2017 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam vướng mắc về nghĩa vụ thuế đối với khoản thu từ khai thác, cho thuê tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Ngày 13/6/2017 Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 2562/TCT-DNL hướng dẫn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý.
Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung nghĩa vụ thuế đối với các trường hợp liên quan đến quyền sở hữu của tài sản bảo đảm như sau:
1. Trường hợp tài sản bảo đảm đã thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì nghĩa vụ thuế đối với việc khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2562/TCT-DNL ngày 13/6/2017 của Tổng cục Thuế.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của khách hàng có tài sản bảo đảm.
Tại khoản 3 Điều 348 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội quy định về quyền của bên cầm giữ:
"3. Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm (tài sản bảo đảm vẫn thuộc quyền sở hữu của khách hàng có tài sản bảo đảm), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động khai thác tài sản bảo đảm thì Ngân hàng phải hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thuế giá trị gia tăng, khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân thay cho khách hàng có tài sản bảo đảm theo quy định. Thu nhập sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế được bù trừ vào số nợ phải trả của khách hàng vay tiền.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4457/TCT-DNNCN năm 2019 về ấn định thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4425/TCT-DNNCN năm 2019 về doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 541/TCT-DNL năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu từ khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2250/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của nhóm cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Bộ luật dân sự 2015
- 2Công văn 2562/TCT-DNL năm 2017 về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4457/TCT-DNNCN năm 2019 về ấn định thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4425/TCT-DNNCN năm 2019 về doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 541/TCT-DNL năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu từ khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2250/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của nhóm cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 712/TCT-DNL năm 2018 về nghĩa vụ thuế khoản thu từ khai thác, cho thuê tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục thuế ban hành
- Số hiệu: 712/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/03/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực