Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7095/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Điện tử chuyên dụng Hanel
(Địa chỉ: Tầng 11, tòa nhà Diamond Flower, đường Lê Văn Lương, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
- MST: 0100951376)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 13/CV/HPE-TCKT đề ngày 26/02/2021 của Công ty Cổ phần Điện tử chuyên dụng Hanel (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế đối với phần mềm. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng..
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất; cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm....”
Tại Điều 9 quy định về các loại sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm như sau:
“2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ.
đ) Các phần mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT, quy định về đối tượng không chịu thuế:
“21. ...
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020.
…”
Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển tiếp:
"1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…”
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
Tại Điều 35 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Điểm 2.1 Khoản 2 Phụ lục 4 - Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ):
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
…”
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Molitec Steel (Việt Nam) được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8746/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế sử dụng hóa đơn đặt in, lập hóa đơn bằng chương trình phần mềm in trên máy tính do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 16135/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm và dịch vụ phần mềm máy tính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 3454/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ liên quan đến phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 8139/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế với hợp đồng truyền thông do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 27324/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 42786/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với hoạt động mua eSIM trên nền tảng công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 8746/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế sử dụng hóa đơn đặt in, lập hóa đơn bằng chương trình phần mềm in trên máy tính do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 16135/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm và dịch vụ phần mềm máy tính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 9Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 10Công văn 3454/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ liên quan đến phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 8139/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế với hợp đồng truyền thông do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 27324/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 42786/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với hoạt động mua eSIM trên nền tảng công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 7095/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với phần mềm máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 7095/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/03/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra