Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7081/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan Tp. Hà Nội
Trả lời công văn số 1869/HQHN-TXNK ngày 01/11/2010 của Cục Hải quan Tp. Hà Nội về việc đề nghị giải quyết vướng mắc trong việc miễn thuế hàng ưu đãi đầu tư, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về vấn đề xác định vật tư xây dựng nằm trong danh mục vật tư trong nước đã sản xuất được:
- Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ, khoản 7 Điều 100 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì được miễn thuế nhập khẩu bao gồm vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Căn cứ xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được để thực hiện miễn thuế là Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được do của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
- Trường hợp của Công ty TNHH một thành viên Keangnam-Vina theo báo cáo của Cục Hải quan Tp. Hà Nội tại công văn số 1869/HQHN-TXNK nêu trên nếu có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư quy định Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006, đã nhập khẩu một số loại vật tư xây dựng có tên trong Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Quyết định số 827/2006/QĐ-BKH ngày 15/8/2006 và Thông tư số 04/2009/TT-BKH ngày 23/7/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ dự án thì không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định.
2. Về vấn đề kê khai thuế đối với vật tư xây dựng phục vụ hạng mục căn hộ để bán trong tổng dự án ưu đãi đầu tư:
Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ, khoản 11 Điều 100 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính thì hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở,…, dịch vụ tư vấn thuộc đối tượng miễn thuế lần đầu.
Đối chiếu với quy định trên thì hạng mục xây dựng căn hộ để bán trong tổng dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư số 01104300016 ngày 29/6/2007 do UBND TP. Hà Nội cấp theo báo cáo vướng mắc tại điểm 2 của công văn không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu lần đầu. Do đó, Tổng cục Hải quan đồng ý với đề xuất của Cục Hải quan Tp. Hà Nội yêu cầu Công ty thực hiện kê khai, tự xác định hàng hóa nhập khẩu (về số lượng, chủng loại) dùng cho việc xây dựng căn hộ để bán thực hiện nộp thuế ngay khi nhập khẩu.
3. Về vấn đề bổ sung hồ sơ:
Ngày 12/11/2010 Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6762/TCHQ-TXNK yêu cầu Cục Hải quan Tp. Hà Nội bổ sung hồ sơ đối với trường hợp giải quyết vướng mắc của Công ty TNHH một thành viên Keangnam-Vina trong đó có kiến nghị bổ sung thêm các mặt hàng vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được vào Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Tuy nhiên đến nay Tổng cục Hải quan vẫn chưa nhận được hồ sơ bổ sung. Do đó để có cơ sở kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề nghị Cục Hải quan Tp. Hà Nội tập hợp hồ sơ theo hướng dẫn tại công văn số 6762/TCHQ-TXNK (đính kèm).
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Tp. Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3266/TCHQ-TXNK xác định danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo Thông tư 04/2009/TT-BKH do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6634/TCHQ-TXNK xác định hàng hóa nhập khẩu trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5610/TCHQ-GSQL năm 2016 vướng mắc hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát đường hàng không quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Quyết định 827/2006/QĐ-BKH về việc ban hành Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được;Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được;Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được;Danh mục nguyên vật liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu trong nước đã sản xuất được;Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 04/2009/TT-BKH hướng dẫn về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Công văn 6762/TCHQ-TXNK bổ sung hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 3266/TCHQ-TXNK xác định danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo Thông tư 04/2009/TT-BKH do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 6634/TCHQ-TXNK xác định hàng hóa nhập khẩu trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 5610/TCHQ-GSQL năm 2016 vướng mắc hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát đường hàng không quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 7081/TCHQ-TXNK vướng mắc hàng hóa nhập khẩu nằm trong Danh mục trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7081/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra