Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7038/BYT-MT | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: | - Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; |
Ngày 15/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020 tại Quyết định số 2038/QĐ-TTg. Ngày 12/6/2012 và ngày 15/8/2012, Bộ Y tế đã tổ chức 02 Hội nghị triển khai Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020 tại 2 khu vực miền Bắc và miền Nam. Căn cứ vào mục tiêu của Đề án và kết quả Hội nghị, Bộ Y tế hướng dẫn các Sở Y tế, các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị y tế Bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động sau đây:
1. Mục đích:
Làm căn cứ để Sở Y tế, các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị y tế Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án đảm bảo đúng mục tiêu và tiến độ.
2. Nội dung chính cần triển khai thực hiện
Để đạt mục tiêu đến năm 2020, 100% cơ sở y tế ở các tuyến từ Trung ương đến địa phương thực hiện xử lý chất thải y tế (bao gồm cả chất thải rắn, nước thải và khí thải) bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, các Sở Y tế, các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị y tế Bộ/ngành cần tiến hành đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế nhằm khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế ở Trung ương và địa phương (Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 của Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011). Theo đó, các địa phương, y tế Bộ/ngành liên quan cần phải lập Dự án “Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường“. Để triển khai thực hiện nội dung này, Bộ Y tế hướng dẫn các bước thực hiện như sau:
2.1. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế công lập và xác định nhu cầu đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế để đạt mục tiêu của Đề án
a) Đối với các cơ sở y tế do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh, thành phố
- Sở Y tế tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng tình hình quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh, thành phố và lập, phê duyệt Kế hoạch tổng thể quản lý chất thải y tế của tỉnh và các cơ sở y tế làm cơ sở để xác định nhu cầu đầu tư.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng tình hình quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế do địa phương quản lý ở trên, Sở Y tế xác định nhu cầu đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế cho các cơ sở y tế do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh, thành phố để đạt mục tiêu của Đề án.
b) Đối với các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế
- Các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng quản lý, xử lý chất thải y tế của đơn vị mình quản lý và lập, trình phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế đơn vị
- Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng tình hình quản lý, xử lý chất thải y tế ở trên, đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế xác định nhu cầu đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế của đơn vị để đạt mục tiêu của Đề án.
- Các dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, xây dựng mới phải bảo đảm có các hạng mục xử lý chất thải phù hợp quy định hiện hành.
c) Đối với y tế các Bộ, ngành liên quan
- Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về y tế của các Bộ, ngành tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng quản lý, xử lý chất thải y tế của các cơ sở y tế trực thuộc Bộ, ngành quản lý.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng tình hình quản lý, xử lý chất thải y tế ở trên, Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về y tế của các Bộ, ngành xác định nhu cầu đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế của các cơ sở y tế trực thuộc Bộ, ngành để đạt mục tiêu của Đề án.
2.2. Xác định lộ trình đầu tư
a) Trong năm 2012
Ưu tiên đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế đối với cả nước thải, chất thải rắn và khí thải cho các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 chưa thực hiện xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường đảm bảo xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2012.
b) Giai đoạn từ năm 2013 - 2015:
* Những cơ sở y tế cần xem xét ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2013-2015:
- Các cơ sở y tế có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường;
- Các cơ sở y tế đã có hệ thống xử lý chất thải y tế nhưng xuống cấp hoặc quá tải;
- Các cơ sở y tế đã xây dựng cơ sở vật chất nhưng chưa được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.
c) Giai đoạn từ năm 2016-2020
Đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế đảm bảo 100% chất thải y tế (bao gồm chất thải rắn y tế, nước thải và khí thải) phát sinh từ các cơ sở y tế đều được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.3. Xác định mô hình/hình thức xử lý chất thải y tế
- Về nước thải: Đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế theo hình thức thu gom và xử lý tại chỗ (trừ một số cơ sở y tế được xây dựng theo mô hình hợp khối hoặc gần nhau, có thể thực hiện theo hình thức xử lý tập trung cho cụm các cơ sở này).
- Về chất thải rắn: Đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo hình thức xử lý tập trung, theo cụm hoặc tại chỗ căn cứ vào: (i) Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012; (ii) Mức độ phát sinh tập trung chất thải rắn y tế nguy hại; (iii) Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh; (iv) Hiện trạng cơ sở xử lý chất thải rắn; (v) Mức độ thuận tiện trong việc thu gom, vận chuyển; (vi) Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế.
- Về khí thải: Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý khí thải theo hình thức tại chỗ.
2.4. Xây dựng nhu cầu kinh phí đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế và dự kiến nguồn vốn thực hiện
a) Đối với các cơ sở y tế do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh, thành phố
Trên cơ sở nhu cầu đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế do địa phương quản lý đã được xác định ở trên, Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính xây dựng nhu cầu kinh phí và dự kiến nguồn vốn để đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế cho các cơ sở y tế do địa phương quản lý.
b) Đối với các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế
Trên cơ sở nhu cầu đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế do đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế đề xuất và các dự án được duyệt, Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Y tế tổng hợp, xây dựng nhu cầu kinh phí hàng năm và trung hạn để triển khai thực hiện.
c) Đối với y tế các Bộ, ngành liên quan
Trên cơ sở nhu cầu đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế của đơn vị y tế trực thuộc Bộ, ngành, Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về y tế của các Bộ, ngành tiến hành xây dựng nhu cầu kinh phí và dự kiến nguồn vốn để đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế cho các cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý.
2.5. Xác định nguồn vốn thực hiện
a) Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đối với các dự án đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế được chi từ nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Ngân sách trung ương (bao gồm vốn sự nghiệp môi trường và vốn đầu tư phát triển NSNN): Đảm bảo cho các dự án do Bộ Y tế quản lý theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Bộ Y tế phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính xác định nguồn vốn hàng năm và trung hạn để đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế đối với chất thải rắn, khí thải và nước thải cho các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế.
Riêng dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở y tế công lập gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do Bộ Y tế quản lý, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg được hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách trung ương để thực hiện.
- Ngân sách địa phương: Đảm bảo cho các dự án do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
Căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí vốn đầu tư từ ngân sách địa phương; Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người lao động tại các cơ sở xử lý chất thải rắn trên cơ sở kế hoạch đào tạo; Việc hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ được ký kết; Việc bảo đảm phần vốn đối ứng đối với các dự án sử dụng vốn ODA;...
Riêng dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở y tế công lập gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg được hỗ trợ 100% kinh phí. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách trung ương sẽ được ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu kinh phí cho địa phương bằng 50% tổng kinh phí của dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường để thực hiện, ngân sách địa phương chịu trách nhiệm hỗ trợ 50%.
b) Đối với vốn tín dụng đầu tư
Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011.
c) Đối với nguồn vốn ODA
Các dự án xử lý chất thải được ưu tiên thu hút nguồn vốn ODA. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần sớm đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tìm nhà tài trợ phù hợp và triển khai các thủ tục cần thiết để đăng ký danh mục dự án.
Hiện nay, Bộ Y tế đang triển khai thực hiện Dự án “Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện” vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Thế giới với tổng kinh phí là 155 triệu đô la Mỹ. Vì vậy đề nghị các địa phương, đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế tiến hành khảo sát thực trạng quản lý chất thải y tế, xác định nhu cầu kinh phí để đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế nhằm đạt mục tiêu của Đề án. Trên cơ sở đó, các địa phương, đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế xem xét, đề xuất hỗ trợ nguồn vốn thực hiện từ Dự án “Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện” của Bộ Y tế.
d) Vốn tự có của đơn vị:
Từ các nguồn thu phí, viện phí và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
e) Các nguồn vốn hợp pháp khác
Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường (xử lý chất thải) có thể thực hiện huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Khuyến khích thí điểm mô hình đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) theo Quyết định 71/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.6. Lập Dự án “Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường“
a) Đối với các cơ sở y tế do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh, thành phố
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng, nhu cầu đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế do địa phương quản lý và nhu cầu kinh phí, nguồn vốn thực hiện được xác định ở trên, Sở Y tế lập báo cáo nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế công lập do địa phương quản lý để đạt mục tiêu của Đề án và gửi báo cáo nhu cầu đầu tư về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế
Trên cơ sở nhu cầu đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế về chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế do các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế đề xuất và nhu cầu kinh phí, nguồn vốn thực hiện được xác định ở trên, Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Y tế lập báo cáo nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế cho các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế.
c) Đối với y tế các Bộ, ngành liên quan
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng, nhu cầu đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý và nhu cầu kinh phí, nguồn vốn thực hiện được xác định ở trên, Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về y tế của các Bộ, ngành lập báo cáo nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập do Bộ, ngành quản lý để đạt mục tiêu của Đề án trình cấp thẩm quyền phê duyệt và gửi báo cáo nhu cầu đầu tư về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Lập Dự án "Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường “
Trên cơ sở các Báo cáo nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập do địa phương quản lý của 63 tỉnh, thành phố; Báo cáo nhu cầu đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế của các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế và Báo cáo nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập do Bộ/ngành quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) tiến hành tổng hợp, lập Dự án “Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường" để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2.7. Triển khai thực hiện Dự án đầu tư sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư cho các cơ sở y tế do địa phương quản lý và theo dõi, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện.
- Bộ Y tế tổ chức triển khai giao vốn và chỉ đạo các Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư cho các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế và theo dõi, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện.
- Bộ/ngành tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư cho các cơ sở y tế trực thuộc Bộ/ngành và theo dõi, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện
- Cục Quản lý môi trường y tế là cơ quan đầu mối của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm tham mưu cho Bộ Y tế tổ chức triển khai thực hiện Đề án và đôn đốc, theo dõi, giám sát, tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện Đề án. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp, lập Dự án “Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường” trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố tổ chức triển khai Đề án và theo dõi, giám sát, báo cáo tiến độ thực hiện Đề án lĩnh vực do địa phương quản lý. Đồng thời chịu trách nhiệm lập báo cáo nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập do địa phương quản lý gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế).
- Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý về y tế của Bộ, ngành là đơn vị thường trực, tham mưu cho Bộ, ngành tổ chức triển khai Đề án và theo dõi, giám sát, báo cáo tiến độ thực hiện Đề án lĩnh vực Bộ, ngành quản lý. Đồng thời chịu trách nhiệm lập báo cáo nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập do Bộ, ngành quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế).
4. Thông tin, báo cáo
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Báo cáo nhu cầu đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế công lập do địa phương quản lý để đạt mục tiêu của Đề án về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) trước ngày 15 tháng 02 năm 2013 (theo biểu mẫu 1, biểu mẫu 2 và biểu mẫu 3).
- Các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế gửi Báo cáo nhu cầu đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế đối với cả chất thải rắn, khí thải và nước thải y tế của đơn vị về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) trước ngày 15 tháng 01 năm 2013 (theo biểu mẫu 1, biểu mẫu 2 và biểu mẫu 3).
- Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về y tế của Bộ, ngành gửi nhu cầu đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế công lập do Bộ/ngành quản lý để đạt mục tiêu của Đề án về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) trước ngày 15 tháng 01 năm 2013 (theo biểu mẫu 1, biểu mẫu 2 và biểu mẫu 3).
- Báo cáo kết quả thực hiện Đề án hàng năm đề nghị gửi về Bộ Y tế trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) để nghiên cứu, phối hợp giải quyết.
Địa chỉ gửi báo cáo: Cục Quản lý môi trường y tế -Bộ Y tế (Phòng Môi trường cơ sở y tế) - Ngõ 135 Núi Trúc - Ba Đình - Hà Nội. Điện thoại: 04.37368160. Fax: 04.37368394./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
UBND TỈNH, TP …………………… | Biểu mẫu 1 |
NHU CẦU ĐẦU TƯ MỚI/NÂNG CẤP HỆ THỐNG XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP CỦA TỈNH, TP ………………………….
TT | Tên loại hình cơ sở y tế công lập | Tổng số cơ sở hiện có | Thực trạng hệ thống xử lý chất thải y tế | Nhu cầu đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế | ||||||
Số cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải y tế hoặc đã xuống cấp | Số cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý chất thải rắn y tế hoặc đã xuống cấp (trừ các cơ sở thuê xử lý) | Số cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý khí thải hoặc đã xuống cấp | Số cơ sở y tế cần được đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý nước thải y tế | Số cơ sở y tế cần được đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý khí thải y tế | Số cơ sở xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình tập trung cần được đầu tư | Số cơ sở xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình cụm cần được đầu tư | Số cơ sở y tế cần được đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình tại chỗ | |||
1 | Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Cơ sở khám, chữa bệnh (có giường bệnh, trừ các cơ sở ở mục số 1) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Cơ sở y tế dự phòng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ sở đào tạo y, dược |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Cơ sở sản xuất thuốc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngày tháng năm 2012 |
UBND TỈNH, TP …………………… | Biểu mẫu 2 |
NHU CẦU KINH PHÍ ĐẦU TƯ MỚI/NÂNG CẤP HỆ THỐNG XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP CỦA TỈNH, TP ………………………….
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT | Tên loại hình cơ sở y tế công lập | Tổng số kinh phí | Nhu cầu kinh phí đầu tư/nâng cấp | Nguồn vốn thực hiện | ||||||||
Đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý nước thải y tế | Đầu tư/nâng cấp hệ thống xử lý khí thải y tế | Đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình tập trung | Đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình cụm | Đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình tại chỗ | Ngân sách địa phương | Ngân sách Trung ương hỗ trợ | Nguồn vốn ODA | Nguồn vốn tự có của đơn vị | Nguồn vốn khác (Ghi rõ nguồn) | |||
1 | Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Cơ sở khám, chữa bệnh (có giường bệnh, trừ các cơ sở ở trên) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Cơ sở y tế dự phòng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ sở đào tạo y, dược |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Cơ sở sản xuất thuốc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngày tháng năm 2012 |
UBND TỈNH, TP …………………… | Biểu mẫu 3 |
LỘ TRÌNH ĐẦU TƯ MỚI/NÂNG CẤP HỆ THỐNG XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP CỦA TỈNH, TP ………………………….
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT | Tên loại hình cơ sở y tế công lập | Tổng kinh phí (từ năm 20122020) | Lộ trình đầu tư từ năm 2012-2020 | |||||||||||
Năm 2012 | Giai đoạn 2013-2015 | Giai đoạn 2016-2020 | ||||||||||||
Tổng số kinh phí | Trong đó | Tổng số kinh phí | Trong đó | Tổng số kinh phí |
| Trong đó | ||||||||
Ngân sách địa phương | Ngân sách Trung ương hỗ trợ | Nguồn vốn khác (Ghi rõ nguồn) | Ngân sách địa phương | Ngân sách Trung ương hỗ trợ | Nguồn vốn khác (Ghi rõ nguồn) | Ngân sách địa phương | Ngân sách Trung ương hỗ trợ | Nguồn vốn khác (Ghi rõ nguồn) | ||||||
1 | Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Cơ sở khám, chữa bệnh (có giường bệnh, trừ các cơ sở ở trên) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Cơ sở y tế dự phòng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ sở đào tạo y, dược |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Cơ sở sản xuất thuốc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngày tháng năm 2012 |
- 1Công văn 7164/BYT-KCB tăng cường thực hiện quản lý và xử lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành
- 2Công văn 4544/BYT-BMTE năm 2021 về tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phá thai và xử lý chất thải y tế nguy hại trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ Y tế ban hành
- 3Công văn 3641/VPCP-KGVX năm 2022 về kết quả thực hiện Đề án xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 38/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước
- 6Quyết định 2038/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 170/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 7164/BYT-KCB tăng cường thực hiện quản lý và xử lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành
- 9Công văn 4544/BYT-BMTE năm 2021 về tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phá thai và xử lý chất thải y tế nguy hại trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ Y tế ban hành
- 10Công văn 3641/VPCP-KGVX năm 2022 về kết quả thực hiện Đề án xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 7038/BYT-MT hướng dẫn thực hiện Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020 do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 7038/BYT-MT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/10/2012
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Thanh Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra