TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7022/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Quản lý kinh doanh nhà Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 49 Trần Quốc Thảo, P.6, Q.3, TP.HCM
Mã số thuế: 0301124062
Trả lời văn bản số 2173/QLKDN-TCTK ngày 08/07/2016 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định về khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.
…
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của Công ty tháng 06/2016 mới được Sở Lao động Thương binh xã hội và Công ty đầu tư tài chính nhà nước TP.HCM (đơn vị chủ quản) thông qua phương án lương 2014 theo đó Công ty được chi thêm 1 tỷ đồng thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế 2016 (chi phí không phù hợp với doanh thu trong kỳ).
Trường hợp Công ty vẫn còn vướng mắc (do điều kiện khách quan đến tháng 06/2016 mới được duyệt quỹ lương 2014) thì đề nghị Công ty có văn bản trình bày kèm văn bản trả lời của Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế để được xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9011/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 45537/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 42616/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6649/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 6926/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 8215/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hướng dẫn lập hóa đơn đối với chi phí vận chuyển cho nhân viên do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 6756/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 6898/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 9011/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 45537/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 42616/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6649/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 6926/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 8215/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hướng dẫn lập hóa đơn đối với chi phí vận chuyển cho nhân viên do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 6756/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 6898/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 7022/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7022/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/07/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực