Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70178/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Đ/c: 171 Tây Sơn, Q.Đống Đa, TP. Hà Nội;
MST: 0102903699
Trả lời công văn số 721/VKHTLVN-TCKT ngày 17/9/2018 của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Viện KHTLVN) về thuế GTGT dự án viện trợ không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết d Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, quy định về chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:
“...d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
- Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Phụ lục số 4 (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
...Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
Trường hợp Viện KHTLVN ký hợp đồng với Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường - Bộ Kế hoạch và đầu tư (Chủ dự án), đáp ứng điều kiện là Nhà thầu chính của dự án: “Ban hỗ trợ kỹ thuật cho dự án quản lý nguồn nước và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu tại các tỉnh Hà Tĩnh, Ninh Thuận và Bình Thuận”, là dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Vương quốc Bỉ, không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT và hợp đồng ký giữa hai bên không bao gồm thuế GTGT thì:
- Khi Viện KHTLVN lập hóa đơn cho Chủ dự án dòng thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
- Viện KHTLVN được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án theo quy định tại tiết d Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện KHTLVN được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 75594/CT-TTHT năm 2018 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 74282/CT-TTHT năm 2018 về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 73515/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 40562/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 75594/CT-TTHT năm 2018 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 74282/CT-TTHT năm 2018 về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 73515/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 40562/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 70178/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 70178/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra