- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70177/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Sữa
(Đ/c: Số 28 Ngõ 46 Phạm Ngọc Thạch, P. Phương Liên, Q. Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0106933743)
Trả lời công văn số 03.2018/CV-TGS ngày 05/3/2018 của Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Sữa về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ:
+ Tại Điều 16 quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
+ Tại Điều 18 quy định về các trường hợp không bắt buộc phải lập hóa đơn:
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
…
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
…
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
…”
- Căn cứ công văn số 2647/TCT-CS ngày 04/7/2018 của Tổng cục Thuế;
Căn cứ các quy định trên, thì:
- Công ty phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
- Đối với trường hợp tổng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ dưới 200.000 đồng mỗi lần mà người mua không lấy hóa đơn thì cuối mỗi ngày, Công ty lập một hóa đơn ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn” (sau đây gọi là hóa đơn xuất cho các khách lẻ không lấy hóa đơn).
Để giảm bớt thời gian quản lý, lưu trữ, luân chuyển hóa đơn, chứng từ cũng như giảm bớt nhân lực cho việc in, phát hành hóa đơn đến từng khách hàng, đề nghị Công ty nghiên cứu áp dụng hóa đơn điện tử nhằm giảm thủ tục hành chính và tiết kiệm chi phí cho Công ty.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP Đầu tư Thế giới sữa được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 20569/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn điện tử đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 39727/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng và kê khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản trả tiền trước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 39721/CT-TTHT năm 2019 về tỷ giá lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1394/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn hàng hóa vay mượn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 64877/CTHN-TTHT năm 2023 về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 20569/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn điện tử đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 39727/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng và kê khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản trả tiền trước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 39721/CT-TTHT năm 2019 về tỷ giá lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1394/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn hàng hóa vay mượn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 64877/CTHN-TTHT năm 2023 về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 70177/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn khi bán hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 70177/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực