Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 692/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: Ông Trần Quang Vũ.
(Địa chỉ: 77/26B, khu phố Bình Đường 4, phường An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương)
Trả lời đơn thư của ông Trần Quang Vũ về việc giải đáp cụ thể về thu lệ phí trước bạ đối với việc ủy quyền nhà năm 1998, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Nghị định số 222-HĐBT ngày 5/12/1987 của Hội Đồng Bộ trưởng quy định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư:
+ Tại Điều 1, quy định:
“Điều 1. Mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà đất, xe ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền... (dưới đây gọi chung là tài sản) bao gồm mua, bán, nhượng đổi, cho không, thừa kế đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế.”
+ Tại Điều 4 quy định:
“Điều 4. Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm thu lệ phí trước bạ. Người nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm khai báo thành thật, đầy đủ với cơ quan thuế, xuất trình đầy đủ các chứng từ, tài liệu hoặc giải đáp những vấn đề cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Phải khai báo và lệ phí trước bạ trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên. Nếu quá thời hạn trên thì phải bị phạt, mỗi ngày nộp chậm 1% trên số tiền lệ phí nộp chậm.
Nếu có hành vi gian lậu thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí, còn bị phạt đến 3 lần số lệ phí gian lậu.
Việc xử lý các vụ vi phạm về lệ phí trước bạ thuộc thẩm quyền cơ quan thuế các cấp. Nếu còn khiếu nại thì Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định cuối cùng.”
- Tại Thông tư số 75-TC/CTN ngày 29/12/1987 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 222-HĐBT 5/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư.
+ Tại Điểm a, Điểm b Điều 1 quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Điều 1. Nghị định của HĐBT đã nêu "Mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà đất, xe ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền v.v... (dưới đây gọi chung là tài sản) bao gồm mua bán, nhượng đổi, cho không, hay thừa kế đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn và giải thích rõ những loại tài sản phải trước bạ và những trường hợp chuyển dịch tài sản phải nộp lệ phí trước bạ bạ như sau:
a. Những loại tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
Theo quy định của Điều 1 Nghị định số 222-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng thì mọi sự chuyển dịch các loại tài sản thuộc diện phải đăng ký quản lý với các cơ quan chức năng của Nhà nước đều phải nộp lệ phí trước bạ.
Cụ thể là:
- Nhà đất, bao gồm quyền sở hữu hoặc quản lý nhà, quyền sử dụng đất.
- Xe ôtô các loại
- Xe gắn máy bao gồm: xe hai bánh, xe ba bánh, xe lam, xe xích lô máy.
- Tàu thuyền bao gồm cả ca nô, xà lan, thuyền dùng để vận tải hàng hóa, hành khách hoặc đánh cá trên sông biển. Các tài sản hoặc phương tiện khác bao gồm: xe xích lô, xe lôi, xe ba gác, video cát sét, camêra, súng hơi.
b. Các trường hợp chuyển dịch tài sản sau đây phải nộp lệ phí trước bạ:
- Chuyển dịch tài sản giữa cá nhân, tập thể, tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam với nhau.
- Chuyển dịch tài sản giữa cá nhân, tập thể, tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài với các tổ chức kinh tế quốc doanh, công tư hợp doanh, đoàn thể, cơ quan Nhà nước hoặc ngược lại.
- Trường hợp nhận tài sản của cá nhân hay tổ chức từ nước ngoài gửi về, khi đăng ký sử dụng hoặc sở hữu cũng phải nộp lệ phí trước bạ.
+ Tại Khoản 2, Điều 1, Mục I quy định:
2. Người nộp lệ phí trước bạ.
- Trường hợp mua bán, nhượng, cho không hay thừa kế thì người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
- Trường hợp đổi tài sản thì các bên tham gia đổi tài sản đều phải nộp lệ phí trước bạ trên trị giá tài sản mỗi bên nhận được.
+ Tại Khoản 1 Mục III quy định trách nhiệm của người nộp lệ phí trước bạ
1. Trách nhiệm của người nộp lệ phí trước bạ
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên (giấy mua, bán, nhượng, đổi, cho, di chúc, giao kèo, hợp đồng) người nộp lệ phí trước bạ phải đến cơ quan thuế công thương nghiệp nơi bên nhận tài sản cư trú làm tờ khai chuyển dịch tài sản (theo mẫu quy định), xuất trình các chứng từ cần thiết và nộp lệ phí trước bạ trước khi được các cơ quan quản lý chức năng cấp giấy phép sử dụng hoặc giấy chứng nhận sở hữu.
Tổng cục Thuế thông báo để Trần Quang Vũ được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 59/TCT-CS năm 2016 về lệ phí trước bạ chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời chuyển sang thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 221/TCT-CS năm 2016 giải đáp chính sách lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 430/TCT-CS năm 2016 về chính sách lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 222-HĐBT năm 1987 về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư 75-TC/CTN-1987 hướng dẫn thi hành Nghị định 222-HĐBT-1987 về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 59/TCT-CS năm 2016 về lệ phí trước bạ chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời chuyển sang thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 221/TCT-CS năm 2016 giải đáp chính sách lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 430/TCT-CS năm 2016 về chính sách lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 692/TCT-CS năm 2016 giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 692/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/02/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra