- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 3Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6778/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH Wellbe Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 5, tòa nhà Sun Red River, số 23 Phan Chu Trinh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST: 0104035254)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/22-CV ghi ngày 15/02/2022 của Công ty TNHH Wellbe Việt Nam vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 1 quy định như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kê khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…”
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
- Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với hán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước, hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
…”
- Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT.
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Wellbe Việt Nam cung cấp dịch vụ cho khách hàng có thu tiền trước thời điểm 1/2/2022, khi thu tiền Công ty đã lập hóa đơn theo thuế suất thuế GTGT 10% nhưng đến 01/3/2022, khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ và công ty phải hoàn trả phần phí dịch vụ chưa sử dụng thi khi lập hóa đơn điều chỉnh Công ty áp dụng mức thuế suất tương ứng tại thời điểm thu tiền.
Trường hợp từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022, Công ty cung cấp dịch vụ được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ với mức thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 Công ty điều chỉnh hóa đơn đã lập nêu trên thì hóa đơn điều chỉnh áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH Wellbe Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45038/CTHN-TTHT năm 2021 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 51360/CTHN-TTHT năm 2021 về việc chính sách thuế liên quan đến giảm 30% thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/11/2021 đến ngày 31/12/2021 theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6482/CTHN-TTHT năm 2022 về áp dụng giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6488/CTHN-TTHT năm 2022 về thời điểm giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6777/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6779/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 7059/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 7062/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 7063/CTHN-TTHT năm 2022 hỏi về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 7759/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 8000/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 8088/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 9264/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 4Công văn 45038/CTHN-TTHT năm 2021 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 51360/CTHN-TTHT năm 2021 về việc chính sách thuế liên quan đến giảm 30% thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/11/2021 đến ngày 31/12/2021 theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 7Công văn 6482/CTHN-TTHT năm 2022 về áp dụng giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 6488/CTHN-TTHT năm 2022 về thời điểm giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 6777/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 6779/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 7059/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 7062/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 7063/CTHN-TTHT năm 2022 hỏi về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 7759/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 8000/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 8088/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 9264/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 6778/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 6778/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/03/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực