BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 674/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐ | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
Tổng cục Quản lý đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao trả lời Công văn số 1078/UBND-KT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc xin ý kiến vướng mắc thủ tục đất đai khi chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có đề nghị hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của doanh nghiệp mà không thay đổi tên doanh nghiệp hoặc sau đó xin thay đổi tên doanh nghiệp. Qua nghiên cứu nội dung Công văn nếu không còn tình tiết khác, Tổng cục Quản lý đất đai có ý kiến như sau:
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 27 của Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ) quy định: “a) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.” Theo quy định này, thì tại thời điểm chuyển nhượng phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (vẫn giữ nguyên tên người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như trường hợp của Công ty TNHH Key Bay Furniture) thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp sau khi chuyển nhượng phần vốn góp mà người nhận chuyển nhượng phần vốn góp có nhu cầu đổi tên doanh nghiệp và được phép đổi tên doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai năm 2013 và phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến của Tổng cục Quản lý đất đai gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương để nghiên cứu, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 130/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 2Công văn 293/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 3Công văn 536/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 giải quyết hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 4Công văn 130/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 5Công văn 293/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 6Công văn 536/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 giải quyết hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
Công văn 674/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐ năm 2020 về đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- Số hiệu: 674/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/04/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Quản lý đất đai
- Người ký: Mai Văn Phấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực