Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 6716/BGDĐT-KHCNMT
V/v: tổ chức xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012 dành cho sinh viên

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2011

 

Kính gửi: Các đại học, trường đại học và học viện

Năm 2012 là năm thứ hai Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phối hợp với các cơ quan: Bộ Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam – VIFOTEC), Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” dành cho sinh viên.

Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ thay đổi thời gian triển khai tổ chức xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” dành cho sinh viên theo thời gian năm học (thời gian khởi động giải thưởng từ đầu năm học 2011-2012).

Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đại học, trường đại học và học viện (sau đây gọi tắt là đơn vị) triển khai công tác xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012 dành cho sinh viên như sau:

I. PHÂN NHÓM NGÀNH CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

Các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” được sắp xếp để xét thưởng theo 14 nhóm ngành:

1. Khoa học Kỹ thuật 1 (KT1): Điện, điện tử, cơ khí, luyện kim, kỹ thuật nhiệt, công nghệ vật liệu, tự động hóa, các quá trình công nghệ.

2. Khoa học Kỹ thuật 2 (KT2): Xây dựng, kiến trúc, mỏ, địa chất, giao thông, thuỷ lợi.

3. Khoa học Kỹ thuật 3 (KT3): Máy tính (khoa học máy tính, truyền thông và mạng máy tính, kỹ thuật phần mềm, hệ thống thông tin) và công nghệ thông tin.

4. Khoa học Kỹ thuật 4 (KT4): Khoa học môi trường, công nghệ sinh học môi trường, công nghệ sinh học công nghiệp, công nghệ hóa học, công nghệ thực phẩm.

5. Kinh doanh và quản lý 1 (KD1): Tài chính - ngân hàng - bảo hiểm, kế toán - kiểm toán.

6. Kinh doanh và quản lý 2 (KD2): Kinh doanh (Quản trị kinh doanh, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, quản trị khách sạn, quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống, marketing, bất động sản, kinh doanh quốc tế, kinh doanh thương mại), quản trị - quản lý (khoa học quản lý, quản trị nhân lực, hệ thống thông tin quản lý, quản trị văn phòng).

7. Kinh doanh và quản lý 3 (KD3): Kinh tế học, luật, kinh tế ngành, kinh tế chính trị và kinh tế khác.

8. Khoa học Xã hội 1 (XH1): Ngôn ngữ, văn học, triết học, chính trị học.

9. Khoa học Xã hội 2 (XH2): Xã hội học và nhân học, báo chí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, an ninh và trật tự xã hội, quân sự.

10. Khoa học Giáo dục (GD): giáo dục học; quản lý giáo dục; phương pháp giảng dạy các môn học; nội dung, chương trình các môn học, thiết bị dạy học; tâm lý giáo dục.

11. Khoa học Tự nhiên 1 (TN1): Toán học, vật lý, cơ học.

12. Khoa học Tự nhiên 2 (TN2): Hóa học, sinh học và các khoa học trái đất.

13. Khoa học Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (NLN): Trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy sản, công nghệ sinh học trong nông nghiệp.

14. Khoa học Y - Dược (YD): Y học cơ sở, y học lâm sàng, y tế, dược học, công nghệ sinh học trong y học.

II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH

Công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” được đánh giá theo 05 nội dung với thang điểm tối đa như sau:

1. Mục tiêu đề tài:                                                                      15 điểm

2. Phương pháp nghiên cứu:                                                      20 điểm

3. Nội dung khoa học:                                                                40 điểm

4. Hiệu quả kinh tế, xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng… :       15 điểm

5. Cách trình bày công trình (bố cục, diễn đạt, sơ đồ, hình vẽ,...): 10 điểm

Tổng cộng điểm đánh giá một công trình theo 05 tiêu chí trên tối đa là 100 điểm. Các công trình vi phạm các quy định trong thể lệ dự thi sẽ bị trừ điểm đánh giá tuỳ theo mức độ vi phạm.

III. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ VÀ XÉT GIẢI

3.1. Những quy định chung:

• Mỗi công trình nghiên cứu khoa học do một hay nhiều sinh viên thực hiện, nhưng tổng số sinh viên tham gia thực hiện một công trình không quá 05 người, đồng thời phải xác định và ghi rõ họ tên sinh viên chịu trách nhiệm chính.

• Công trình gửi tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” phải đảm bảo yêu cầu là chưa gửi tham gia bất kỳ một giải thưởng cấp quốc gia nào tại thời điểm nộp hồ sơ và được lựa chọn trong các công trình đạt giải cấp cơ sở.

• Số công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên gửi tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” của mỗi đơn vị được tính theo quy mô đào tạo với tỷ lệ 3000 sinh viên đại học chính quy được gửi 01 công trình.

Riêng đối với các trường đại học, học viện có đào tạo sinh viên theo chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao; và các đơn vị đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng năm 2011 thì cứ 2000 sinh viên đại học chính quy được gửi 01 công trình. Ngoài ra, đối với các đơn vị có công trình đạt giải nhất cấp Bộ năm 2011: với mỗi công trình đạt giải nhất, đơn vị đó sẽ được gửi thêm 01 công trình.

Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ gửi công văn quy định số công trình được tham gia xét giải đối với từng đơn vị vào tháng 3/2012. (Ban Chỉ đạo xét tặng giải thưởng của Bộ chỉ đánh giá và xét thưởng đúng số công trình mà Bộ đã quy định).

• Để nâng cao chất lượng công trình đạt giải nhất, sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện công trình có điểm đánh giá ở vòng 1 đạt từ 90 điểm trở lên sẽ phải trình bày báo cáo tại các hội đồng xét chọn giải nhất (chi phí đi lại và ăn ở cho sinh viên do đơn vị thanh toán theo quy định hiện hành). Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ gửi công văn thông báo đến đơn vị sau khi có kết quả đánh giá công trình.

• Mỗi công trình gửi tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” nộp 10 bản theo đúng quy định về hồ sơ tham dự giải thưởng (gửi kèm theo) cùng với các ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ sở đã áp dụng kết quả nghiên cứu (nếu có); công bố khoa học của sinh viên về đề tài (nếu có).

Công trình nếu viết bằng tiếng nước ngoài hoặc bằng tiếng dân tộc ít người thì nhất thiết phải có 10 bản dịch ra Tiếng Việt.

Thời hạn nộp công trình: Trước ngày 31 tháng 5 năm 2012.

Ngoài phong bì ghi rõ: Công trình tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012.

• Địa chỉ liên hệ và gửi tham gia xét giải (qua bưu điện và email):

Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội

Điện thoại: 04-38680134

Email:  vukhcn@moet.gov.vn;  tvha_moet@yahoo.com

3.2. Đánh giá và xét giải ở đơn vị

• Các đơn vị hướng dẫn các khoa triển khai đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên theo quy định chung của Bộ và phân loại công trình theo 14 nhóm ngành; thành lập hội đồng khoa học cấp khoa để đánh giá, nhận xét và cho điểm từng công trình (theo các nội dung đánh giá công trình nói trên). Căn cứ kết quả họp hội đồng, các khoa xét chọn các công trình gửi tham gia xét giải thưởng cấp trường/ học viện.

• Các đơn vị thành lập hội đồng khoa học để đánh giá, nhận xét và cho điểm các công trình tham gia xét giải thưởng cấp trường/ học viện; yêu cầu sinh viên  trình bày báo cáo tại Hội đồng; sau đó xét chọn các công trình gửi tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” (theo số lượng công trình quy định của Bộ).

• Các đơn vị gửi công văn và các công trình tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” (có mẫu công văn đính kèm) đến Bộ Giáo dục và Đào tạo (theo đường bưu điện và thư điện tử).

Ghi chú: Công trình không thực hiện đúng các quy định tuyển chọn ở đơn vị hoặc gửi  sau ngày 31 tháng 5 năm 2012 (căn cứ dấu bưu điện) đều không có giá trị tham gia xét giải.

3.3. Đánh giá và xét giải ở Bộ

Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập các hội đồng để đánh giá các công trình tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” theo 02 vòng sau:

- Vòng 1: thành lập các hội đồng thuộc các nhóm ngành để nhận xét, đánh giá công trình. Điểm đánh giá công trình sẽ là điểm đánh giá trung bình của tất cả thành viên hội đồng.

Điều kiện để một công trình được xem xét xếp giải nhì, ba và khuyến khích phải có điểm đánh giá ở vòng 01 tối thiểu lần lượt là 90; 80 và 70 điểm.

- Vòng 2: thành lập các hội đồng xét chọn giải nhất thuộc các nhóm ngành để nhận xét, đánh giá các công trình có điểm đánh giá ở vòng 01 đạt từ 90 điểm trở lên; yêu cầu sinh viên chịu trách nhiệm chính trình bày báo cáo tại hội đồng.

Trên cơ sở kết quả đánh giá và xét chọn của các hội đồng, Ban Chỉ đạo của Bộ sẽ họp và thông qua kết quả xếp giải các công trình theo từng nhóm ngành và trình Bộ trưởng ký quyết định khen thưởng.

IV. KHEN THƯỞNG

4.1. Khen thưởng cá nhân

a) Số lượng giải thưởng

Mỗi nhóm ngành xét chọn 01 giải nhất, 04 giải nhì, 10 giải ba và 15 giải khuyến khích. Đối với nhóm ngành có số công trình từ 30 công trình trở lên, số lượng giải thưởng sẽ do Ban Chỉ đạo xét tặng giải thưởng của Bộ quyết định.

b) Chính sách ưu tiên:

Công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên là người dân tộc ít người thuộc diện ưu tiên tuyển sinh đại học được cộng thêm 05 điểm vào kết quả cuối cùng.

(Đối với các công trình do hai sinh viên trở lên thực hiện, nếu có một sinh viên không thuộc diện ưu tiên nói trên thì công trình đó không được cộng điểm).

c) Khen thưởng:

• Sinh viên thực hiện các công trình đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích và giảng viên hướng dẫn sinh viên có công trình đạt giải nhất được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

• Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện công trình đạt giải nhất nếu đủ điều kiện về điểm trung bình chung học tập toàn khóa (đạt từ 7,5 trở lên) và trình độ ngoại ngữ sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét cấp học bổng đi học sau đại học tại nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước. Nếu chưa phải là sinh viên năm cuối thì sinh viên đó được bảo lưu kết quả (tối đa là 01 năm) để xét cấp học bổng đi học sau đại học ở nước ngoài theo điều kiện trên.

(Đối với các công trình do hai sinh viên trở lên thực hiện, Bộ chỉ xét đối tượng khen thưởng là sinh viên chịu trách nhiệm chính và đã được xác nhận trong hồ sơ của công trình  để cấp học bổng đi học nước ngoài).

4.2. Khen thưởng đơn vị

Năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xét khen thưởng một số đơn vị đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên năm học 2011-2012. Đề nghị các đơn vị báo cáo về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên cấp trường, học viện theo mẫu công văn đính kèm (phần 1) để làm căn cứ xét khen thưởng đơn vị.

Kết quả được công bố trong lễ trao Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012 dành cho sinh viên được tổ chức vào tháng 11 năm 2012.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các đại học, trường đại học, học viện triển khai công tác tổ chức xét tặng giải thưởng tại đơn vị; tổ chức hội nghị nghiên cứu khoa học của sinh viên tại đơn vị và hướng dẫn sinh viên thực hiện đầy đủ các quy định về tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Ban Chỉ đạo xét tặng giải thưởng;
- Lưu VT, Vụ KHCNMT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Trần Quang Quý

 

QUY ĐỊNH

VỀ HỒ SƠ THAM DỰ GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM” DÀNH CHO SINH VIÊN
(Theo công văn số: 6716/BGDĐT-KHCNMT ngày 07  tháng 10   năm 2011)

I. Quy định về nội dung công trình tham gia xét giải

1. Mở đầu:

• Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài;

• Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu;

• Mục tiêu;

• Phương pháp nghiên cứu;

• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

2. Nội dung nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu đạt được (các kết quả nghiên cứu đạt được và đánh giá về các kết quả này, bao gồm tính chính xác và tin cậy của kết quả, ý nghĩa của các kết quả).

3. Kết luận và kiến nghị: Kết luận về các nội dung nghiên cứu đã thực hiện và kiến nghị về các lĩnh vực nên ứng dụng hay sử dụng kết quả nghiên cứu; những định hướng nghiên cứu trong tương lai.

4. Tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có).

5. Công trình nếu viết bằng tiếng nước ngoài hoặc bằng tiếng dân tộc thì nhất thiết phải có bản dịch ra tiếng Việt.

II. Quy định về hình thức trình bày công trình

1. Công trình phải được đánh máy một mặt trên khổ giấy A4 (210x297). Số thứ tự của trang ở chính giữa trang, phía trên.

2. Yêu cầu đóng bìa mica (không đóng bìa cứng).

3. Các công trình thuộc nhóm ngành khoa học xã hội, khoa học giáo dục, kinh doanh và quản lý không dài quá 80 trang, các công trình thuộc các nhóm ngành còn lại không dài quá 50 trang (không tính mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục).

4. Các phần, mục, tiểu mục phải được phân rõ và đánh số thứ tự. Các công thức cần viết rõ ràng và dùng các ký hiệu thông dụng.

5. Các hình vẽ, bảng, biểu, ảnh, sơ đồ minh họa cần đánh số thứ tự kèm theo chú thích.

6. Tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có): không dài quá 30 trang; Tên các tác giả nước ngoài nêu trong công trình phải viết theo đúng tiếng nước đó.

7. Không gạch dưới các câu trong công trình; không viết lời cám ơn và không được ký tên.

 

8. Một số quy định cụ thể:

Trang bìa: Đóng bìa và ghi các thông tin sau:

 

 

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI

GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”

NĂM ……

 

Tên công trình:

 

 

Thuộc nhóm ngành khoa học (xác định chính xác nhóm ngành để xét giải):

 

 

Ghi chú: Không ghi tên trường, tên người thực hiện, người hướng dẫn ở trang bìa

• Mỗi công trình đính kèm theo 03 trang (để rời, không đóng vào công trình) ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu dưới đây:

Trang 1:

 

Trường, Học viện:

 

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI

GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”

NĂM ……

 

Tên công trình:

 

 

Thuộc nhóm ngành khoa học (xác định chính xác nhóm ngành để xét giải)

 

 

Họ và tên sinh viên:                                            Nam, Nữ:                      Dân tộc:

Lớp, khoa:                                                        Năm thứ:        /Số năm đào tạo

Ngành học:

Người hướng dẫn:

 

Ghi chú: Trang này để rời, không đóng gộp vào công trình

Nếu công trình do hai sinh viên trở lên thực hiện, cần phải ghi rõ tên sinh viên chịu trách nhiệm chính (ghi đầu tiên và in đậm).

Trang 2:

 

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG, HỌC VIỆN

 

Nhận xét: (Ghi đầy đủ các nội dung nhận xét, đánh giá công trình)

 

 

 

 

 

 

Điểm đánh giá:

 

Đạt giải cấp trường/ học viện (Nhất, Nhì...):

 

Công bố khoa học của sinh viên về đề tài (ghi rõ tên tạp chí nếu có)

 

 

 

Nhận xét, đánh giá của các cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài (nếu có)

 

 

 

Xác nhận của trường, học viện

(ký tên và đóng dấu)

Chủ tịch Hội đồng Khoa học

(ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

Ghi chú: Trang này để rời, không đóng gộp vào công trình

Trang 3: Sinh viên cam đoan công trình là do mình thực hiện theo mẫu sau:

 

TRƯỜNG, HỌC VIỆN ...
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

                      , ngày        tháng       năm

 

Kính gửi:          Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,
                        Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

Tên tôi (chúng tôi) là:                               Sinh ngày ...  tháng .... năm ....

Sinh viên năm thứ: .................................../Tổng số năm đào tạo: ........................

Lớp, khoa : ..............................................  ..................................... ..........................

Ngành học: .....................................................................                                          

(Ghi rõ tên sinh viên chịu trách nhiệm chính nếu công trình do hai sinh viên trở lên thực hiện, ghi đầu tiên và in đậm)

Thông tin cá nhân của sinh viên chịu trách nhiệm chính:

Địa chỉ nhà riêng: .......................................................................................................

Số điện thoại (cố định, di động): ...............................................................................

Địa chỉ email: ............................................................................................................

Tôi (chúng tôi) làm đơn này kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tôi (chúng tôi) được gửi công trình nghiên cứu khoa học để tham dự Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012 dành cho sinh viên.

 

Tên đề tài:

 

 

Tôi (chúng tôi) xin cam đoan đây là công trình do tôi (chúng tôi) thực hiện dưới sự hướng dẫn của                                                                             ; và công trình này chưa gửi tham dự bất kỳ một giải thưởng cấp quốc gia nào khác tại thời điểm nộp hồ sơ.

Nếu sai, tôi (chúng tôi) xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Xác nhận của trường, học viện

(ký tên và đóng dấu)

Người làm đơn

(ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

 


III. Mẫu công văn gửi dự thi

TRƯỜNG, HỌC VIỆN...
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:

          , ngày        tháng       năm 20

 

Kính gửi:          Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Báo cáo về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên cấp trường (học viện) năm học 2011-2012 theo các nội dung chủ yếu sau:

Thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo nghiên cứu khoa học của sinh viên.

- Tổng số sinh viên hệ đại học chính quy của trường (học viện).

- Lĩnh vực chủ yếu sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học.

- Số công trình nghiên cứu của sinh viên tham gia xét giải thưởng cấp trường (học viện).

- Số sinh viên tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.

- Số công trình được Hiệu trưởng/ Giám đốc khen thưởng (ghi cụ thể các giải nhất, nhì, ba, khuyến khích).

- Số giảng viên tham gia hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.

- Tổng số giảng viên của trường, học viện.

- Số kinh phí dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên (cụ thể: kinh phí dành cho hội nghị, hội thảo và mức chi hỗ trợ cho 01 công trình của sinh viên, mức thưởng đối với các công trình đạt giải cấp cơ sở; ghi rõ nguồn kinh phí).

- Số lượng kỷ yếu, tập san về nghiên cứu khoa học của sinh viên.

- Số lượng công trình gửi tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012 (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo):

2. Danh mục công trình gửi tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012 dành cho sinh viên.

Số TT

Tên công trình

Nhóm ngành (ghi chính xác nhóm ngành để xét giải)

Họ và tên sinh viên thực hiện (không quá 5 người)

Ngày tháng năm sinh của sinh viên chịu trách nhiệm chính

Giới tính

Dân tộc

Năm thứ / Số năm đào tạo

Ngành học

Điện thoại, email, địa chỉ của sinh viên chịu trách nhiệm chính

Cán bộ hướng dẫn (ghi đầy đủ chức danh khoa học, học vị)

Công bố khoa học của sinh viên về đề tài (ghi rõ tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của các cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có) (*)

Giới thiệu các đơn vị (ngoài cơ sở) có thể đánh giá công trình

(từ 2 - 4 đơn vị)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Trường (Học viện) cử cán bộ phụ trách hoạt động sinh viên nghiên cứu khoa học của đơn vị (ghi rõ họ tên, bộ phận công tác, số điện thoại cơ quan và di động) để tiện liên lạc về việc nhận bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng cho sinh viên đạt giải.

 

Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu...

Hiệu trưởng, Giám đốc...

(ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:  

-  Dùng thống nhất phông chữ Unicode, soạn thảo công văn theo mẫu trên bằng Microsoft Excel (lưu ý mỗi công trình đánh máy trong một dòng Excel) và gửi email về địa chỉ: vukhcn@moet.gov.vn; tvha_moet@yahoo.com

-  Nếu Trường/ Học viện không tổ chức hội nghị, hội thảo nghiên cứu khoa học của sinh viên cũng cần ghi rõ.

-  Cột 4: Nếu công trình do từ hai sinh viên trở lên thực hiện, cần phải ghi rõ sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện công trình (viết đầu tiên và in đậm)

- (*): Cần gửi đầy đủ minh chứng nếu có (gửi riêng theo hồ sơ, không đóng vào quyển công trình).

- Đề nghị Trường/ Học viện ghi đầy đủ và chính xác các thông tin trên để làm căn cứ viết bằng khen, giấy chứng nhận và lập cơ sở dữ liệu về sinh viên NCKH.... Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đánh giá và xét thưởng đúng số công trình mà Bộ đã quy định gửi tham gia xét giải (lấy theo thứ tự từ trên xuống).


 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 6716/BGDĐT-KHCNMT về tổ chức xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” năm 2012 dành cho sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  • Số hiệu: 6716/BGDĐT-KHCNMT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 07/10/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Trần Quang Quý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản