TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66597/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam (SKYPEC)
(Địa chỉ: Số 202 phố Nguyễn Sơn, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội.
MST: 0100107638)
Trả lời công văn số 1747/NLHK-TCKT đề ngày 14/9/2018 của Công ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam (SKYPEC) (sau đây gọi tắt là “SKYPEC”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT, quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
..
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp SKYPEC cung ứng nhiên liệu bay cho khách hàng là Tổng công ty Hàng không Việt Nam, SKYPEC mua nhiên liệu tại nước ngoài và đối tác nước ngoài sẽ thay mặt SKYPEC bàn giao cho khách hàng tại sân bay nước ngoài thì SKYPEC được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đã trích dẫn ở trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam (SKYPEC) biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 35841/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 37789/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 40562/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 58794/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là khoáng sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 27456/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán mà điểm giao nhận ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 35841/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 37789/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 40562/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 58794/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là khoáng sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 27456/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán mà điểm giao nhận ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 66597/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa có điểm giao nhận ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 66597/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực