- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6657/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Trả lời công văn số 11168/HQHP-TXNK ngày 16/08/2019 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng vướng mắc về tính tiền chậm nộp đối với các tờ khai nợ thuế từ năm 1994 đến năm 2000 của Công ty TNHH Điện tử Ánh Sao (MST: 0900132778), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 quy định:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016”.
- Khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 quy định:
“3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm”.
Theo quy định trên, trường hợp của Công ty TNHH Điện tử Ánh Sao nợ tiền thuế của các tờ khai từ năm 1994 đến năm 2000 nhưng đến nay chưa nộp thì được áp dụng mức tính tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Thời gian tính chậm nộp trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày doanh nghiệp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước, ngoài thời hạn 10 năm thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Cách tính số tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Cục Hải quan TP.Hải Phòng kiểm tra tính đủ khoản tiền chậm nộp thuế theo hướng dẫn nêu trên và đôn đốc doanh nghiệp nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP.Hải Phòng biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1906/TCT-QLT năm 2019 về xử lý không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5594/TXNK-DTQLT năm 2019 về xử lý tiền chậm nộp do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 6441/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6657/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6657/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/10/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực