BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6553/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Trung tâm PTPL hàng hóa XNK - chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 406/PTPLHCM-NV ngày 15/10/2012 của Trung tâm Phân tích phân loại chi nhánh TP Hồ Chí Minh về việc phân loại mặt hàng băng keo bằng sợi thủy tinh (self adhesive fiberglass tape) và mặt hàng Avicel plus XP 3543, Avicel plus GP 1417, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Mặt hàng băng keo bằng sợi thủy tinh
- Tham khảo chú giải chi tiết nêu tại điểm d, mục "kết hợp của plastic và vật liệu trừ vải" chương 39 (trang VII-39-13 chú giải chi tiết HS 2012): "Sản phẩm gồm sợi thủy tinh hoặc tấm giấy, đã ngâm tẩm với plastic, với điều kiện chúng có đặc tính cứng, rắn (nếu chúng có nhiều hơn đặc tính của giấy hoặc sản phẩm của sợi thủy tinh sẽ được phân loại vào chương 48 hoặc 70, tùy trường hợp cụ thể" thì mặt hàng băng keo bằng sợi thủy tinh nêu trên được loại trừ khỏi chương 39. Hơn nữa mặt hàng trên không được sử dụng trong y tế nên không phù hợp để phân loại vào chương 30.
- Sản phẩm có mô tả là vải dệt thoi được làm từ sợi thủy tinh đã được định danh cụ thể tại phân nhóm 7019.5X. Nội dung nhóm 7019.5X là "vải dệt thoi khác" được hiểu gồm cả vải dệt thoi có hay không có phủ lớp kết dính. Do đó, sản phẩm vải dệt thoi từ sợi filamen thủy tinh phù hợp phân loại vào 7019.51.00 hoặc 7019.52.00 hoặc 7019.59.00 tùy kích thước của từng loại.
2. Mặt hàng Avicel Plus XP 3543 và Avicel plus GP 1417
- Căn cứ nội dung nhóm 21.06 và tham khảo chú giải chi tiết nhóm 21.06 thì nhóm này là các chế phẩm thực phẩm chưa được chi tiết ở nơi khác, gồm hỗn hợp hóa chất với thực phẩm hoặc các chất có giá trị dinh dưỡng khác. Bản thân 2 mặt hàng Avicel plus XP 3543 và Avicel plus GP 1417 không phải là chế phẩm thực phẩm ăn được, các chất trong thành phần của 2 sản phẩm trên không chứa giá trị dinh dưỡng nên không phù hợp để phân loại vào nhóm 21.06.
- Hai sản phẩm trên là hỗn hợp bao gồm nhiều chất khác nhau nên áp dụng theo quy tắc 3b sẽ được phân loại theo nguyên liệu tạo ra đặc tính cơ bản của chúng. Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa có thể theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá,… Trong 2 sản phẩm trên thì thành phần vi tinh thể xenlulo chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với các chất còn lại (92% và 75%) nên 2 mặt hàng trên phù hợp để phân loại vào nhóm 39.12 "Xenlulo và các dẫn xuất hóa học của nó…", phân nhóm 3912.90.90.
Tổng cục Hải quan thông báo để Trung tâm phân tích phân loại chi nhánh TP Hồ Chí Minh biết.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4693TCHQ/GSQL của Tổng cục Hải quan về việc phân loại hàng hóa
- 2Công văn số 5010/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc phân loại hàng hóa nhập khẩu
- 3Công văn số 5012/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc phân loại hàng hóa nhập khẩu
- 4Công văn 1446/TXNK-PL về phân loại hàng hóa do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 6780/TCHQ-TXNK thống nhất trong phân loại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 918/TCHQ-TXNK phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 963/TCHQ-TXNK về phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 4693TCHQ/GSQL của Tổng cục Hải quan về việc phân loại hàng hóa
- 2Công văn số 5010/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc phân loại hàng hóa nhập khẩu
- 3Công văn số 5012/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc phân loại hàng hóa nhập khẩu
- 4Công văn 1446/TXNK-PL về phân loại hàng hóa do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 6780/TCHQ-TXNK thống nhất trong phân loại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 918/TCHQ-TXNK phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 963/TCHQ-TXNK về phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6553/TCHQ-TXNK về phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6553/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/11/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Hải Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực