Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6500/BNN-KH | Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2023 |
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Lào Cai do Ban Dân nguyện - Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển đến theo công văn số 907/BDN ngày 01 tháng 8 năm 2023, nội dung kiến nghị như sau:
Nội dung kiến nghị (Câu số 09)
Hiện nay, giá cả vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như phân bón, thức ăn chăn nuôi... tăng cao, trong khi giá bán nhiều mặt hàng từ chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp lại thấp gây khó khăn cho người nông dân, việc chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Cử tri tiếp tục đề nghị tăng cường giám sát về chất lượng, giá cả đối với các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp như phân bón, phụ gia, thức ăn chăn nuôi... và có giải pháp tìm đầu ra cho sản phẩm để người nông dân có lãi và yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất, chăn nuôi phát triển kinh tế, tránh tình trạng được mùa mất giá, được giá mất mùa như hiện nay.
Bộ Nông nghiệp và PTNT xin trả lời như sau:
Sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay còn gặp một số khó khăn như giá cả vật tư đầu vào tăng cao, sản xuất nông nghiệp có lúc, có nơi tiêu thụ gặp khó khăn, được mùa mất giá,... ảnh hưởng đến đời sống, thu nhập của người dân. Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập, giúp người dân, doanh nghiệp yên tâm sản xuất. Liên quan đến nội dung cử tri tỉnh Lào Cai quan tâm, Bộ Nông nghiệp và PTNT có ý kiến như sau:
1. Về tăng cường giám sát chất lượng nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi
Để tạo bước chuyển biến tích cực trong công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; ngày 24/4/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp. Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 về quản lý phân bón; Nghị định số 55/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016, Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật... Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018 ban hành cũng góp phần hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp.
Hàng năm, các Bộ, ngành, các lực lượng chức năng đều phối hợp, triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, lưu thông, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; ngăn chặn tình trạng sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, nhái, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, vi phạm sở hữu trí tuệ lưu thông trên thị trường; tích cực triển khai các chương trình phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương về truyền thông, giáo dục và giám sát thực thi pháp luật về quản lý chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
Công tác thanh tra, kiểm tra là hoạt động thường xuyên, liên tục và cần có sự vào cuộc quyết liệt của cả cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương. Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp để người dân được sử dụng vật tư đúng chất lượng, giá cả phù hợp.
2. Về bình ổn giá cả đối với vật tư nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi
Hiện nay, nước ta đang thực hiện nhất quán cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Theo đó, giá cả đại bộ phận hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường (trong đó có các mặt hàng vật tư nông nghiệp và nhiều mặt hàng thiết yếu khác) đều được hình thành theo cơ chế thị trường. Nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp để người dân được sử dụng với giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng. Việc bình ổn giá đối với vật tư nông nghiệp nói chung thực hiện theo Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê khai giá tại Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03/3/2015.
Trước diễn biến tăng giá của thị trường vật tư nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp có nhiều giải pháp để bình ổn thị trường, chủ động nguồn cung phục vụ sản xuất nông nghiệp, cụ thể:
- Đối với mặt hàng vật tư nông nghiệp: Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với Bộ Công Thương đề nghị các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước tiếp tục duy trì, tối đa hóa công suất sản xuất, cung ứng kịp thời và dành tối đa lượng sản xuất ra để phục vụ nhu cầu trong nước, hạn chế sản lượng xuất khẩu ở mức thấp nhất; khuyến cáo các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm nguồn cung thay thế nguồn cung từ Nga và Belarus, đặc biệt là phân Kali. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương bãi bỏ áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng phân bón DAP, MAP nhập khẩu phù hợp tình hình thực tiễn hiện nay theo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, sản xuất, kinh doanh phân bón giả, không đảm bảo chất lượng... Chỉ đạo tăng cường việc sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ để thay thế một phần phân bón vô cơ theo Chỉ thị số 117/CT-BNN-BVTV ngày 07/01/2020; sử dụng phân bón tiết kiệm, cân đối, hiệu quả theo Chỉ thị số 653/CT-BNN-BVTV ngày 25/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT... Hiện nay, giá trung bình một số loại thuốc bảo vệ thực vật (nguyên liệu) và phân bón đã giảm so cùng kỳ năm 2022 và cuối năm 2022.
- Đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi: Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế nhập khẩu của mặt hàng lúa mì từ 2% xuống 0%, giảm thuế nhập khẩu của mặt hàng ngô từ 5% xuống 3%. Bộ Nông nghiệp và PTNT và các địa phương khuyến khích người sản xuất sử dụng ngô sinh khối, phế phụ phẩm trong nông nghiệp để thay thế một phần thức ăn công nghiệp; đồng thời, tăng cường công tác thanh, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, đảm bảo chất lượng và giá sản phẩm, góp phần phát triển chăn nuôi an toàn, hiệu quả.
3. Về chính sách hỗ trợ đầu ra sản phẩm nông nghiệp
Nhằm hỗ trợ đầu ra sản phẩm nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương:
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ tiêu thụ nông sản: Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018; giải pháp thu mua tạm trữ để đảm bảo cho người trồng lúa có lãi trên 30% khi giá lúa gạo xuống thấp.
- Hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ nông sản: (i) Tổ chức kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản đặc sản địa phương tới thị trường các thành phố lớn thông qua các diễn đàn trọng điểm. (ii) Tổ chức xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông sản chất lượng cao, an toàn, hữu cơ, sản phẩm OCOP thông qua các sự kiện lớn như hội chợ, triển lãm và các phiên chợ, điểm giới thiệu. (iii) Triển khai các hoạt động hợp tác với các cơ quan, hiệp hội, doanh nghiệp phân phối, logistic lớn để hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, HTX nông nghiệp; thúc đẩy tiêu thụ nông sản thông qua các kênh phân phối hiện đại, nâng cao ý thức về đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ và hạn chế các vấn đề bất ổn về giá cả (iv) Đàm phán mở rộng thị trường xuất khẩu, tháo gỡ rào cản thương mại ở các nước nhập khẩu; hỗ trợ người sản xuất, doanh nghiệp xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam. (v) Tăng cường công tác thông tin, dự báo tình hình cung cầu nông sản; xây dựng các chương trình truyền thông dài hạn, phạm vi toàn ngành và phát triển các công cụ dự báo thị trường nông sản...
Trên đây là trả lời của Bộ Nông nghiệp và PTNT đối với kiến nghị của cử tri tỉnh Lào Cai; trân trọng cảm ơn cử tri tỉnh Lào Cai đã quan tâm đến sự phát triển của ngành nông nghiệp, nông thôn; xin gửi tới Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai để trả lời cử tri./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 5221/BNN-VPĐP năm 2023 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV về hỗ trợ vốn đối ứng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 5218/BNN-KTHT năm 2023 trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 6863/BNN-BVTV năm 2023 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 2Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC hướng dẫn chi tiết mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê khai giá do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật
- 5Luật Trồng trọt 2018
- 6Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 55/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón
- 8Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 9Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về quản lý phân bón
- 10Nghị định 04/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
- 11Chỉ thị 117/CT-BNN-BVTV năm 2020 về tăng cường phát triển và sử dụng phân bón hữu cơ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Chỉ thị 653/CT-BNN-BVTV năm 2022 về sử dụng phân bón tiết kiệm, cân đối và hiệu quả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Công văn 5221/BNN-VPĐP năm 2023 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV về hỗ trợ vốn đối ứng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Công văn 5218/BNN-KTHT năm 2023 trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Công văn 6863/BNN-BVTV năm 2023 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Công văn 6500/BNN-KH năm 2023 trả lời kiến nghị cử tri sau kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 6500/BNN-KH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/09/2023
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn
- Người ký: Lê Minh Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra