Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63440/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Heiwa Hygiene Hà Nội
(Đ/c: Lô C2-1, Khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tư, số 386 Nguyễn Văn Linh, phường Sài Đồng, quận Long Biên, TP Hà Nội)
MST: 0102190159
Trả lời công văn số 012018/CV-HW ngày 24/04/2018 và công văn bổ sung thông tin tài liệu số 032018/CV-HW ngày 30/5/2018 của Công ty TNHH Heiwa Hygiene Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về kê khai thuế đối với dự án đầu tư “Nhà máy mở rộng sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho sức khỏe và vệ sinh cao cấp để xuất khẩu” tại tỉnh Bắc Ninh
- Căn cứ Điều 46 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội:
“Điều 46. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.
…”
- Căn cứ Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, quy định:
“...7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
…”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
“6. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế:
“10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 3 quy định về người nộp thuế:
“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
...6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
…”
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
...d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
...6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công; lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế
Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bố theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 12, Điều 13 quy định về nơi nộp thuế TNDN:
“Điều 12. Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc | = | Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
Tổng chi phí của doanh nghiệp |
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Heiwa Hygiene Hà Nội là doanh nghiệp chế xuất (xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp Hà Nội- Đài Tư, quận Long Biên, TP Hà Nội) có dự án đầu tư nhà máy sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho sức khỏe và vệ sinh cao cấp trong Khu công nghiệp Đại Đồng- Hoàn Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, mục tiêu dự án đầu tư áp dụng theo quy định doanh nghiệp chế xuất (theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án 2181688206 thay đổi lần thứ nhất ngày 13/7/2017 do Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh cấp), công ty không thành lập chi nhánh để thực hiện dự án đầu tư, nếu thực tế hoạt động của dự án đầu tư là sản xuất sản phẩm để xuất khẩu toàn bộ thì:
- Về thuế GTGT:
Công ty là doanh nghiệp chế xuất không phải là người nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu, do đó không phải kê khai thuế GTGT với cơ quan thuế cho hoạt động này.
- Về thuế TNDN:
Trường hợp nhà máy sản xuất tại Bắc Ninh đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà máy tại Bắc Ninh để kê khai, nộp thuế riêng và không thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp tại Bắc Ninh theo tỷ lệ chi phí, số thuế TNDN phải nộp của nhà máy sản xuất tại Bắc Ninh trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN được xác định trên cơ sở phần thu, nhập phát sinh tương ứng tại Bắc Ninh.
Khi nhà máy sản xuất tại Bắc Ninh hết thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN, công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN đối với thu nhập phát sinh tại nơi có nhà máy sản xuất theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, số thuế TNDN phải nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất được xác định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính
2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư “Nhà máy mở rộng sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho sức khỏe và vệ sinh cao cấp để xuất khẩu” tại tỉnh Bắc Ninh
Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Thuế. Khi có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ thông báo công ty biết và thực hiện.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Heiwa Hygiene Hà Nội biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 38358/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 39890/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 39954/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 14876/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế đối với dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Công văn 38358/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 39890/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 39954/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 14876/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế đối với dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 63440/CT-TTHT năm 2018 về kê khai, ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp chế xuất tại Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 63440/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/09/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra