- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63355/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Ericsson Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 15, tòa tháp Keangnam Hanoi Landmark, lô 6, khu đô thị, P. Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội)
MST: 0102314220
Trả lời công văn số ETV 04052017 đề ngày 30/03/2017 của Công ty TNHH Ericsson Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng không áp dụng:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
…
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Ví dụ 3:
Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi với Công ty D ở nước ngoài, việc giao hàng được thực hiện tại cửa khẩu Việt Nam. Công ty D chịu mọi trách nhiệm, chi phí liên quan đến lô hàng cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; Công ty C chịu trách nhiệm, chi phí liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Hợp đồng có thỏa thuận lô hàng trên được Công ty D bảo hành trong 1 năm, ngoài ra Công ty D không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào khác tại Việt Nam liên quan đến lô hàng trên. Trường hợp này, hoạt động cung cấp hàng hóa của Công ty D thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư.”
+ Tại Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
"3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).”
+ Tại Khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
“2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
8 | Thu nhập bản quyền | 10 |
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối tượng không chịu thuế:
"21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ: chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định và hướng dẫn trên:
Trường hợp Công ty Ericsson AB Thụy Điển (EAB) ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị và phần mềm không kèm theo bất cứ dịch vụ nào (hợp đồng FESA: Framework Equipment Supply Agreement) với Vietnammobile, hàng hóa được giao theo điều kiện CIP đến cảng Việt Nam. EAB sẽ không chịu trách nhiệm, rủi ro và chi phí liên quan đến việc nhận hàng và vận chuyển thiết bị từ cửa khẩu Việt Nam đến địa điểm chỉ định của khách hàng thì:
+ Hoạt động cung cấp thiết bị này không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
+ Hoạt động cung cấp phần mềm thuộc đối tượng chịu thuế TNDN nhà thầu đối với thu nhập từ bản quyền theo tỷ lệ 10% trên doanh thu tính thuế theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Ericsson Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 58113/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 63771/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 63772/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 60198/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 70145/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 70138/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phúc lợi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 58113/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 63771/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 63772/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 60198/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 70145/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 70138/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phúc lợi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 63355/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 63355/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/09/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực