BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 630/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 898/PVD Offshore ngày 02/10/2014, công văn số 968/PVD Offshore ngày 29/10/2014 của Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật dầu khí biển PVD, công văn số 778/PVD-TC ngày 24/11/2014 của Tổng công ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí và công văn số 24/14/P.KT-MIV ngày 17/11/2014 của Công ty TNHH Minh Việt về việc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ cung ứng nhân lực làm việc trên các giàn khoan, công trình biển vừa diễn ra ở Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT:
“Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
“1. Thuế suất 0%: ...
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
... Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ hồ sơ, hợp đồng cung cấp dịch vụ cụ thể giữa các bên và thực tế hoạt động cung cấp dịch vụ để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật dầu khí biển PVD và Công ty TNHH Minh Việt biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2414/TCT-DNL về thuế giá trị gia tăng đối với Nhà thầu Việt Nam cung ứng dịch vụ dầu khí tại Lô 15.1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 591/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 619/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 2414/TCT-DNL về thuế giá trị gia tăng đối với Nhà thầu Việt Nam cung ứng dịch vụ dầu khí tại Lô 15.1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 591/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 619/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 630/TCT-DNL năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa diễn ra ở Việt Nam vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 630/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/02/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Văn Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực