- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6256/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 2574/HQHCM-TXNK ngày 24/9/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 39 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định: "1. Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;...
2. Cơ quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số thuế phải nộp”
Căn cứ khoản 27 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình, được xác định theo công thức sau đây:
Số tiền thuế ấn định | = | Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan | x | Số lượng hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng |
Tổng số hàng hóa tại các tờ khai hải quan |
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định và tính tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan cuối cùng.
Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu không có số liệu về số tiền thuế hoặc không xác định được căn cứ tính thuế thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế dựa trên số lượng, chủng loại, trị giá tính thuế, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Thông tư này."
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng ở Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế thì trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, được xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư này.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc xác định trị giá tính thuế, số tiền ấn định thuế thực hiện như sau:
1. Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu đã xác định được số liệu về số tiền thuế hoặc căn cứ tính thuế:
Trường hợp hàng hóa chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình, được xác định theo công thức tại khoản 27 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC nêu trên.
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định và tính tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan cuối cùng.
2. Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu không xác định được số liệu về số tiền thuế hoặc căn cứ tính thuế:
Trường hợp trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu không có số liệu về số tiền thuế hoặc không xác định được căn cứ tính thuế thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế dựa trên tên hàng, số lượng, chủng loại, trị giá tính thuế, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế.
Trị giá tính thuế đối với hàng hóa bị ấn định thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Thông tư 39/2018/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó;
- Các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế từ ngày Thông tư 38/2015/TT-BTC có hiệu lực thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
Cục Thuế xuất nhập khẩu trả lời để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện được biết./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2901/QĐ-TCHQ năm 2010 ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3578/TCHQ-TXNK về ấn định thuế hàng hoá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6357/BTC-CST năm 2014 về hạch toán thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng bị ấn định theo Quyết định về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3862/TXNK-CST năm 2018 xử lý thuế hàng sản xuất xuất khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 3409/GSQL-GQ2 năm 2018 về nhập khẩu áo mẫu để gia công hàng xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 6Công văn 6353/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu thuê gia công một hoặc một số công đoạn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5765/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sau đó thuê gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 2901/QĐ-TCHQ năm 2010 ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3578/TCHQ-TXNK về ấn định thuế hàng hoá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 6357/BTC-CST năm 2014 về hạch toán thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng bị ấn định theo Quyết định về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3862/TXNK-CST năm 2018 xử lý thuế hàng sản xuất xuất khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 3409/GSQL-GQ2 năm 2018 về nhập khẩu áo mẫu để gia công hàng xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 10Công văn 6353/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu thuê gia công một hoặc một số công đoạn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 5765/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sau đó thuê gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6256/TXNK-CST năm 2018 về ấn định thuế hàng nhập khẩu để gia công và sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 6256/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Đào Thu Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực