Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 622/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2009 |
Kính gửi: Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
(Đ/c: 147-149 Võ Văn Tần, Q3, TP HCM)
Trả lời Công,văn số 01/2009/CV-TGĐ ngày,07/01/2009 của Công ty chứng khoán Rồng Việt về một số kiến nghị liên quan đến khấu trừ thuế TNCN đối với chuyển nhượng chímg khoán, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về đề nghị khấu trừ thuế TNCN theo mệnh giá của cổ phiếu:
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và điểm 2.2, mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 ; về việc này Bộ Tài chính có công văn số 42/BTC-TCT ngày 2/1/2009 hướng dẫn:
Đối với chímg khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch trên TTGDCK Hà Nội nhưng Công ty phát hành cổ phiếu uỷ quyền cho Công ty chứng khoán quản lý Sổ cổ đông thì căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng cổ phiếu và số lượng cổ phiếu từng lần chuyển nhượng. Giá chuyển nhượng cổ phiếu được xác định theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc có ghi giá nhưng thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng hoặc tại thời điểm gần nhất so với thời điểm chuyển nhượng của Công ty phát hành cổ phiếu thì Công ty chứng khoán căn cứ vào giá ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành để khấu trừ thuế. Công ty phát hành chứng khoán có trách nhiệm cung cấp cho Công ty chứng khoán giá cổ phiếu ghi trên sổ sách của Công ty phát hành mỗi khi có sự thay đổi về giá cổ phiếu.
Theo đó đề nghị Công ty chứng khoán Rồng Việt thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN theo đúng hướng dẫn nêu trên của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu tại thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu mà công ty phát hành chưa/không có báo cáo về việc thay đổi giá cổ phiếu trên sổ sách thì lấy theo giá sổ sách tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển nhượng để khấu trừ thuế TNCN.
2. Về việc xử lý đối với các giao dịch chưa tạm khấu trừ thuế TNCN. Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008; công văn số 42/BTC-TCT ngày 02/01/2009 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế TNCN đối với chuyển nhượng chứng khoán thì mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Việc khấu trừ thuế TNCN được thực hiện bởi các Công ty chứng khoán và áp dụng đối với các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán thành công từ ngày 02/01/2009.
Tuy nhiên, để góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, kích thích tăng trưởng, góp phần đảm bảo an ninh xã hội, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 27/2009/TT-BTC ngày 6/02/2009 hướng dẫn thực hiện việc giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán. Do vậy, việc khấu trừ thuế, khai thuế đối với trường hợp chuyển nhượng chứng khoán trong thời gian giãn nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2009/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 100/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân
- 2Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 42/BTC-TCT về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 27/2009/TT-BTC hướng dẫn giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn số 592/TCT-TNCN về việc khấu trừ thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2703/TCT-TNCN năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng chứng khoán trong công ty cổ phần do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 622/TCT-TNCN về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 622/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/02/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra